Ky Nguyen Minh | Nong Lam (original) (raw)
Papers by Ky Nguyen Minh
Environmental pollution of heavy metal(loid)s (HMs) caused adverse impacts, has become one of the... more Environmental pollution of heavy metal(loid)s (HMs) caused adverse impacts, has become one of the emerging concerns and challenges worldwide. Metal(loid)s can pose significant threats to living organisms even when present in trace levels within environmental matrices. Extended exposure to these substances can lead to adverse health consequences in humans. Removing HM-contaminated water and moving toward sustainable development goals (SDGs) is critical. In this mission, biochar has recently gained attention in the environmental sector as a green and alternative material for wastewater removal. This work provides a comprehensive analysis of the remediation of typical HMs by biochars, associated with an understanding of remediation mechanisms, and gives practical solutions for ecologically sustainable. Applying engineered biochar in various fields, especially with nanoscale biochar-aided wastewater treatment approaches, can eliminate hazardous metal(loid) contaminants, highlighting an environmentally friendly and low-cost method. Surface modification of engineered biochar with nanomaterials is a potential strategy that positively influences its sorption capacity to remove contaminants. The research findings highlighted the biochars' ability to adsorb HM ions based on increased specific surface area (SSA), heightened porosity, and forming inner-sphere complexes with oxygen-rich groups. Utilizing biochar modification emerged as a viable approach for addressing lead (Pb), cadmium (Cd), arsenic (As), mercury (Hg), and chromium (Cr) pollution in aqueous environments. Most biochars investigated demonstrated a removal efficiency >90 % (Cd, As, Hg) and can reach an impressive 99 % (Pb and Cr). Furthermore, biochar and advanced engineered applications are also considered alternative solutions based on the circular economy.
Trước các áp lực phát triển kinh tế- xã hội cùng với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, việc... more Trước các áp lực phát triển kinh tế- xã hội cùng với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, việc lựa chọn xu hướng phát triển bền vững vừa là cơ hội và thách thức. Nhận thức được tầm quan trọng và hành động để bảo vệ tài nguyên là mục tiêu cần hướng đến trong lộ trình xây dựng và phát triển các khu dự trữ sinh quyển. Nhãn sinh quyển là một trong những ý tưởng bảo chứng cho nền kinh tế chất lượng dựa trên phương thức thực hành phát triển bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và góp phần giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
Vi nhựa hay còn được biết đến với thuật ngữ “microplastics - MPs” là các hạt nhỏ của các vật liệu... more Vi nhựa hay còn được biết đến với thuật ngữ “microplastics - MPs” là các hạt nhỏ của các vật liệu nhựa, thường có kích thước nhỏ hơn 5 mm. Những hạt này có thể xuất phát từ việc phân hủy nhựa lớn hơn hoặc từ các sản phẩm chứa các hạt nhựa nhỏ, như từ sản phẩm chăm sóc cá nhân hay các mảnh nhựa dạng sợi từ quần áo, túi xách, v.v.. Do đó, để giảm thiểu tác động của microplastics, cần thực hiện các biện pháp như giảm sử dụng nhựa, tái chế và xử lý chất thải một cách hiệu quả.
The research topic "Assessment of Noise Exposure in a working environment of workers at three mec... more The research topic "Assessment of Noise Exposure in a working environment of workers at three mechanical factories in Ho Chi Minh City" was conducted at Nong Lam University, from August 2020 to December 2021. This study aimed to determine the technological process applied in factories, pointed out the percentage of workers exposed to noise pollution, and discover the factors affecting the noise pollution of the production facilities. The study was conducted based on real-working environmental monitoring at three mechanical factories, surveying working positions, and interviewing employees. The study results showed: (1) The typical technological process of the three factories was Materials Forming Welding Finishing Assembly Cleaning Painting Finished products. (2) The percentage of workers exposed to noise was 44%. The average time workers exposed to high noise exceeding the permissible standard was 5.7 hours. The average noise level of the three mechanical companies was 84 dBA. (3) The factors affecting the noise exposure of workers at three mechanical factories were the technology of the factory, the layout of the production process, and the working stages of the workers. Exposure to high noise levels, duration of working time, and age demonstrated a significant association with hypertension, tinnitus, and hearing loss.
The present study aims to investigate the possibility of domestic wastewater treatment using biol... more The present study aims to investigate the possibility of domestic wastewater treatment using biological system combined with chemical-physical processes, including Upflow Sludge Blanket Filtration (USBF) technology and PolyAluminium Chloride (PAC). Experimental results showed that the added PAC content played an essential role in improving the treatment efficiency and reached National Technical Regulation on domestic wastewater QCVN 14:2008/BTNMT (Column A) for BOD5. With Jar-test results, the optimal pH of 7.0 and the PAC dosage of 170 mg/L were recorded with the highest removal efficiencies for suspended solids and organic matter. In the modified USBF bioreactor, the findings illustrated the pollutant removal efficiencies such as Biochemical Oxygen Demand (BOD5), Chemical Oxygen Demand (COD), and Suspended Solids (SS) were equal to 96.2 ± 1.4%, 85.8 ± 4.4% and 99.3 ± 2.1%, respectively. In the future, this USBFbased advanced technology has the potential to play a significant role in addressing water scarcity through wastewater reclamation and reuse.
In recent years, the COVID-19 pandemic is currently wreaking havoc on the planet. SARS-CoV-2, the... more In recent years, the COVID-19 pandemic is currently wreaking havoc on the planet. SARS-CoV-2, the Severe Acute Respiratory Syndrome Coronavirus, is the current term for this outbreak. Reports about this novel coronavirus have been presented since the pandemic's breakout, and they have demonstrated that it transmits rapidly from person to person, primarily by droplets in the air. Findings have illustrated that SARS-CoV-2 can survive on surfaces from hours to days. Therefore, it is essential to find practical solutions to reduce the virus's impact on human health and the environment. This work evaluated common sterilization methods that can decontaminate the environment and items. The goal is that healthcare facilities, disease prevention organizations, and local communities can overcome the new challenge of finding eco-friendly solutions. Further, a foundation of information encompassing various sterilization procedures and highlighting their limits to choose the most appropriate method to stop disease-causing viruses in the new context has been presented. The findings of this crucial investigation contribute to gaining insight into the comprehensive sterilization approaches against the coronavirus for human health protection and sustainable environmental development.
Rác thải nhựa là một trong những vấn đề nghiêm trọng toàn cầu trong đời sống hiện đại. Sự gia tăn... more Rác thải nhựa là một trong những vấn đề nghiêm trọng toàn cầu trong đời sống hiện đại. Sự gia tăng việc sử dụng các sản phẩm nhựa và không thu gom tái chế hiệu quả đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người. Rác thải nhựa gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống động vật hoang dã và con người, cũng như các tác động kinh tế và xã hội. Để giải quyết vấn đề này, cần áp dụng các giải pháp toàn diện bao gồm giảm sử dụng nhựa dùng một lần (SUPs), thực hiện tái chế, xử lý rác thải nhựa hiệu quả và tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Về lâu dài, sự hợp tác giữa các chính phủ, tổ chức quốc tế và cộng đồng/cá nhân là cần thiết để bảo vệ môi trường và hệ sinh thái cho tương lai.
Human health/socioeconomic development is closely correlated to environmental pollution, highligh... more Human health/socioeconomic development is closely correlated to environmental pollution, highlighting the need to monitor contaminants in the real environment with reliable devices such as biosensors. Recently, variety of biosensors gained high attention and employed as in-situ application, in real-time, and cost-effective analytical tools for healthy environment. For continuous environmental monitoring, it is necessary for portable, cost-effective, quick, and flexible biosensing devices. These benefits of the biosensor strategy are related to the Sustainable Development Goals (SDGs) established by the United Nations (UN), especially with reference to clean water and sources of energy. However, the relationship between SDGs and biosensor application for environmental monitoring is not well understood. In addition, some limitations and challenges might hinder the biosensor application on environmental monitoring. Herein, we reviewed the different types of biosensors, principle and applications, and their correlation with SDG 6, 12, 13, 14, and 15 as a reference for related authorities and administrators to consider. In this review, biosensors for different pollutants such as heavy metals and organics were documented. The present study highlights the application of biosensor for achieving SDGs. Current advantages and future research aspects are summarized in this paper.
Mục đích nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm và sự tích lũy vi nhựa trong trầm tích ... more Mục đích nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm và sự tích lũy vi nhựa trong trầm tích than bùn, trường hợp nghiên cứu điển hình ở tỉnh Long An. Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực địa và chọn lấy mẫu đại diện tại 10 vị trí khác nhau trong khu vực có các lớp than bùn thuộc địa bàn xã Thuận Nghĩa Hòa, huyện Thạnh Hóa, Long An. Các mẫu được xử lý nhằm xác định hàm lượng, kích thước hạt, màu sắc, hình dạng và định danh chủng loại vi nhựa. Mức độ nhiễm bẩn vi nhựa cho thấy hàm lượng trong than bùn tại Long An có sự dao động 0–360,0 hạt/kg. Vi nhựa có kích thước tương đối lớn, hình dạng chủ yếu là dạng mảnh (69,6%), bọt (17,4%), sợi (8,7%) và dạng film (4,3%), chúng thường có màu trắng, nước biển, xanh. Về thành phần vi nhựa được phát hiện gồm các loại như polypropylene (PP), polyethylene (PE), polyvinyl chloride (PVC) và các dạng sợi polyester; trong đó, nhựa PVC chiếm chủ yếu với tỷ lệ 70,6%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự phân bố vi nhựa theo không gian và chỉ thị dấu hiệu tác động của con người lên hiện trạng than bùn. Do đó, về lâu dài cần có những giải pháp thích hợp nhằm quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên than bùn một cách hữu hiệu trước các áp lực phát triển kinh tế–xã hội.
Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng áp lực xả thải và chất lượng nước mặt một số kênh rạ... more Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng áp lực xả thải và chất lượng nước mặt một số kênh rạch tại 4 địa điểm khác nhau ở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tại mỗi địa điểm quan trắc, việc thu mẫu nước được thực hiện để phân tích các thông số lý hóa sinh chất lượng nước gồm: pH, DO, BOD5, COD, TSS, N-NH4 + , N-NO2-, N-NO3-, PO4 3-, coliform và fecal coliform vào các mùa mưa và mùa khô. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ô nhiễm nguồn nước ở 2 khu vực đại diện với 4 dòng kênh rạch và suối (rạch Bà Lụa, rạch Búng, kênh D và suối Cát) có giá trị pH từ 5,8±0,3 đến 7,8±0,6; hàm lượng DO biến động từ 2,0±0,1 đến 5,1±1,0 mg/L; BOD5 từ 7,2±1,4 đến 293,1±21,4 mg/L; COD từ 14,7±3,3 đến 686,3±272,3 mg/L; TSS từ 23,0±2,7 đến 198,5±110,2 mg/L; N-NH4 + từ 0,77±0,51 đến 24,02±6,34 mg/L; N-NO2-từ 0,02±0,01 đến 0,90±0,93 mg/L; N-NO3-từ 0,07±0,06 đến 4,79±3,59 mg/L; PO4 3-từ 0,11±0,09 đến 3,35±1,58 mg/L; coliform từ 3,7.10 3 ±8,0.10 2 đến 1,5.10 7 ±2,4.10 4 và fecal coliform từ 4,0.10 2 ±7,5.10 1 đến 5,9.10 5 ±1,3.10 3 MPN/100 mL. Phân tích tương quan cho thấy phần lớn các thông số có mối liên hệ với nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Các thông số có sự biến động khác nhau giữa các điểm quan trắc và biểu thị sự suy giảm chất lượng nước. Để phục hồi, ngăn ngừa sự ô nhiễm cần nỗ lực hoàn thiện mạng lưới quan trắc và quản lý nguồn nước bị ô nhiễm.
Phthalate esters are known as environmental contaminants, commonly used as plasticizers to enhanc... more Phthalate esters are known as environmental contaminants, commonly used as plasticizers to enhance plastic flexibility in polymer products that can pose potential health risks to humans and toxicological impacts as endocrine disrupting chemicals (EDCs). This study aims to investigate the occurrence and distribution of di-(2ethylhexyl)phthalate (DEHP) in the Houjin River, an urban river affected by industrial activities. Water, sediments, and fish samples were analyzed to investigate the degree of contamination and environmental effects. The findings indicate high phthalate contamination in environmental matrices and aquatic organism (fish) in the Houjin River. The DEHP concentration in water samples ranges from 1.55 to 84.91 µg/L with an average value of 16.08 µg/L. Variation of DEHP contaminations in sediment samples ranges from 2.23-36.02 mg/kg with an average of 14.68 mg/kg. Additionally, the DEHP levels in fish entrails and meats of tilapia (Oreochromis sp.) range from 0.63-5.60 and 0.48-0.71 mg/kg, with the means 11.63 and 0.56 mg/kg, respectively. Results demonstrated a significant correlation between the DEHP concentration from each environmental component (p<0.05). Overall, the phthalate occurrence due to the increasingly potential of severe environmental contamination can be explained by human activities, e.g., industrial wastewater discharges into the Houjing River catchment. This investigation promises to provide valuable information to examine the effect of DEHP contamination and assess the ecological and human health risk. It will also be beneficial to refine the strategy toward a sustainable river catchment management.
Nghiên cứu ứng dụng công cụ kiểm toán chất thải (KTCT) nhằm định lượng chất thải phát sinh của từ... more Nghiên cứu ứng dụng công cụ kiểm toán chất thải (KTCT) nhằm định lượng chất thải phát sinh của từng loại heo con, heo thịt và heo nái ở các trang trại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Kết quả cho thấy: (1) mỗi heo thịt tiêu thụ mỗi ngày 2,32 kg cám, 3,24 lít nước uống, 26,33 lít nước rửa chuồng, thải 1,71 kg phân, 2,66 lít nước tiểu và 26,32 lít nước thải rửa chuồng; (2) heo con tiêu thụ 0,79 kg cám, 1,47 lít nước uống và 11,49 lít nước rửa chuồng, thải ra 0,22 kg phân, 0,72 lít nước tiểu và 11,49 lít nước thải rửa chuồng; (3) heo nái tiêu thụ 3,41 kg cám, 3,40 lít nước uống và 23,45 lít nước rửa chuồng, thải 2,13 kg phân, 2,61 lít nước tiểu và 23,45 lít nước thải rửa chuồng. Chất lượng nước thải ở 3 quy mô trang trại lần lượt dao động 812–2012 mg/l (TSS), 1123–1890 mg/l (BOD5), 2576–3025 mg/l (COD), 112–389 mg/l (TN), và 35,2–43,8 mg/l (TP). Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật nước thải chăn nuôi QCVN 62–MT:2016/BTNMT cho thấy các chỉ tiêu trên đều vượt ngưỡng cho phép. Lượng chất thải chăn nuôi mỗi lứa ước tính 100 ngàn tấn phân và 1,6 triệu m3 nước thải. Nghiên cứu cung cấp bức tranh hiện trạng phát sinh, KTCT chăn nuôi heo và đề xuất giải pháp phòng ngừa ô nhiễm theo hướng chủ động.
The paper presents the results of the application of Bakture (Back to Nature) aiming to treat pol... more The paper presents the results of the application of Bakture (Back to Nature) aiming to treat polluted water resources in lakes and canals of Thu Duc district, Ho Chi Minh City. The studied objectives were chosen related to heavily polluted surface water in canals and ponds systems. The study selected four polluted surface waters that are affected by different wastewater types (industrial, domestic and husbandry). The experiments were conducted in four glass tanks with each volume of 100L, and size L×W×H is equal to 0.6m × 0.4m × 0.5m. Aiming to examine treated efficiency, this research carried out sampling, analyzing water quality parameters such as pH, TSS, COD, BOD5, N-NH4+, N-NO3-, N-NO2-, P-PO43-, and microorganisms levels. The water samples were taken after 1, 2 and 4 weeks during the experiment. The application of Bakture product after four experiment weeks has obtained some positive findings, such as the treatment efficiencies for BOD5, COD, TN, and TP were 78.1±7%, 95.0±11%, 91.2±3%, and TP 54.6±6%, respectively. In addition, a significant increase in microorganisms levels lead to organic matter degradation, maintaining the habitat for the aquatic system. Results provide the environmental protection solutions towards ecologically sustainable and environmental friendly.
Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là một trong những khu vực bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, nơi c... more Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là một trong những khu vực bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, nơi chứa đựng nhiều giá trị khoa học. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng ở trạng thái rừng IIIA3 tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. Trong đó, tiến hành thực hiện lập 6 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình đại diện cho tình hình sinh trưởng của trạng thái rừng IIIA3 tại tiểu khu 432, diện tích mỗi OTC tương ứng 2.000 m2 (40 m x 50 m) và 5 ô dạng bản 25 m2 (5 m x 5 m). Các thông số đo đạc gồm đặc điểm tổ thành; mật độ; độ hỗn giao; phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3); phân bố số cây theo cấp chiều cao (N%/Hvn), theo cấp đường kính (N%/D1,3) của tầng cây gỗ lớn và một số đặc điểm tầng cây tái sinh. Tại khu vực nghiên cứu, tổ thành loài cây gỗ lớn xuất hiện 28 loài thực vật, trong đó có 4/28 loài tham gia vào công thức tổ thành. Trữ lượng bình quân là 239,3 m3/ha, phân bố trữ lượng theo cấp kính là không đồng đều cấp. Phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp đường kính (N%/D1,3) và theo cấp chiều cao (N%/Hvn) có dạng phân bố giảm phù hợp với đặc trưng của trạng thái rừng IIIA3. Lớp cây tái sinh với 4 loài tham gia vào công thức tổ thành như Ngát (Gironniera subaequalis Planch) chiếm 5,8%, Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.) chiếm 5,6%, Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) chiếm 5,6% và Dẻ xanh (Lithocarpus pseudosundaicus A.Camus.) chiếm 5,5%. Mật độ cây tái sinh dày 13.053 cây/ha, chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu chủ yếu là trạng thái đang sinh trưởng tốt và có nguồn gốc từ hạt, tập trung ở cấp chiều cao H < 1 m. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rừng tại khu vực điều tra đang trong quá trình phục hồi và phát triển tốt. Đây là cơ sở quan trọng trong xây dựng chính sách quản lý nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Bài báo trình bày kết quả áp dụng than sinh học sản xuất từ phụ phẩm nông nghiệp để hấp phụ xanh ... more Bài báo trình bày kết quả áp dụng than sinh học sản xuất từ phụ phẩm nông nghiệp để hấp phụ xanh methylene (MB) trong môi trường chất lỏng. Biochar tạo thành từ sinh khối phụ phẩm nông nghiệp có diện tích bề mặt riêng lớn, hàm lượng thành phần nguyên tố carbon (C), hydrogen (H), oxygen (O) và nitrogen (N) chiếm tỷ lệ cao. Đối với việc ứng dụng than sinh học vào xử lý môi trường cho thấy khả năng hấp phụ màu và bước đầu đã đạt những kết quả khả quan. Mẫu than sinh học từ phụ phẩm rơm rạ nhiệt phân ở nhiệt độ 400℃ được lựa chọn để khảo sát khả năng hấp phụ xanh methylene. Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ gia tăng và đạt cực đại ở nồng độ xanh methylene 200 mg/L. Than sinh học với kích thước mịn (biochar 212 µm) thể hiện hiệu quả hấp phụ xanh methylene tốt nhất ở ngưỡng hấp phụ bão hòa 6,3 mg/g. Khả năng hấp phụ xanh methylene có thể đạt hiệu quả > 75%. Nguyên nhân có thể lý giải bởi bởi ưu thế diện tích bề mặt riêng lớn, sự đa dạng hệ thống kích thước lỗ xốp bên trong cấu trúc than sinh học và bề mặt của chúng có thể cung cấp nhóm chức quan trọng như-OH, C=O. Như vậy, nghiên cứu ứng dụng than sinh học tạo thành từ sinh khối phụ phẩm nông nghiệp trong xử lý nước ô nhiễm chỉ ra tiềm năng trong tương lai.
Journal of the Faculty of Agriculture, Kyushu University, 2022
Swine wastewater is one of the environmental issues that negatively effect on the ecosystem and h... more Swine wastewater is one of the environmental issues that negatively effect on the ecosystem and human health. Developing advanced technologies to treat and recover nutrients from swine wastewater have attracted the attention of scientists. This study investigated the simultaneous removal of nitrogen (N) and phosphorus (P) from swine wastewater by a magnesium ammonium phosphate hexahydrate (struvite, MgNH 4 PO 4 .6H 2 O) crystallization process. The optimal condition for precipitation of struvite was determined at pH 9.0, and Mg 2+ : NH 4 + : PO 4 3ratio of 1.6:1:1.5, and reaction time of 30 minutes, the maximum removal of N and P reached 98.1 ± 0.5% and 98.9 ± 0.4%, respectively. The highest crystallization mass was obtained at 14.6 ± 0.6 g/l. In addition, characterization of struvite crystal was performed by X-ray diffraction (XRD), morphology, and chemical composition of struvite produced at optimal conditions as analyzed via SEM-EDS. Also, the economic analysis indicated that the struvite crystallization process is cost-feasible and friendly-environmental. These findings illustrated that struvite precipitation is an efficient method for removing both N and P in actual swine wastewater. This paper demonstrates the novel advantages of green technology, contributing to environmental protection towards sustainable development.
This paper provides the outline and results of social survey on community response to road traffi... more This paper provides the outline and results of social survey on community response to road traffic noise in Hue City. The social survey was carried out at seven sites in Hue City from August to September, 2012. The average annoyance score is 3.9532 (SD =2.52484) and a noise index based on assessment of public in Hue City is unimportant. LAeq,1s was continuously measured during 24h from September 3 rd to 4 th 2012 with sound level metters (RION NL-21 and NL-22); LAeq,d, LAeq,e, LAeq,n and Lden were calculated by using LAeq,1s values. Lden ranged from 60.9 to 79.6 dB. The research has carried out dose-response relationship for general traffic noise annoyance in Hue City by logistic regression method. The dose-response curve in Hue City was slightly lower than that in Da Nang City and much lower than EU's curve. There was a range of 10.9 to 18.1 dB difference between the two curves at the same percent of high annoyance.
Journal of the Faculty of Agriculture, Kyushu University, 2020
Constructed wetland (CW) has been considered one of the low cost and effective wastewater treatme... more Constructed wetland (CW) has been considered one of the low cost and effective wastewater treatment technologies for application in Vietnam. This paper attempted to evaluate the nutrient absorption ability of reed grass (Phragmites australis L.) and vetiver grass (Vetiveria Zizanioides L.) utilized in the vertical flow constructed wetland systems. Different hydraulic loading rates of 500 ml/min/m 2 , 1000 ml/min/ m 2 and 1500 ml/min/m 2 were tried. The results showed that the nutrient removal percentage was highest at the hydraulic loading rate of 500 ml/min/m 2. There was no statistically significant difference in nutrient removal between reed grass and vetiver at the same loading rate (p>0.05). Nevertheless, at the same loading level, the nutrient removal of the wetlands with plants was always higher than those without the plants (p<0.05). The effluent from the vertical constructed wetlands using plants all met the National technical regulation of surface water quality for agricultural irrigation purposes (column B1 in QCVN 08-MT: 2015/ BTNMT). Thus, the constructed wetland using reed grass and vetiver grass would be quite a promising low cost technology for treatment of wastewater for irrigation purpose.
Science & Technology Development Journal - Science of The Earth & Environment, 2017
The paper presents results of rice straw biomass potential and applying efficiency for household ... more The paper presents results of rice straw biomass potential and applying efficiency for household scale biochar production in Tien Giang, a typical case study in Go Cong Tay district. The study results showed that the total rice production of Go Cong Tay district was 185.072 tons/year and the rice straw biomass corresponding 233.190,72 tons/year. This rice straw biomass have the high organic ingredients and calorific value, about 44,1% ratio and 4.030 kcal/kg respectively. With weigh 100 kg of input rice straw, the biochar obtained 48,25 ± 2,25 kg (48,25%) after 6 hours burning. The volume of ash and unripe coal ratio were quite low equal to 0,75 ± 0,13 kg and 3,95 ± 1,33 kg, respectively. Optimizational biochar production have short burning process with highly biochar products weight, low ash and unripe coal contents. In addition, the organic ingredients and calorific value from biochar products meet the quality requirements for purposes such as land reclamation, increasing crop yie...
Environmental pollution of heavy metal(loid)s (HMs) caused adverse impacts, has become one of the... more Environmental pollution of heavy metal(loid)s (HMs) caused adverse impacts, has become one of the emerging concerns and challenges worldwide. Metal(loid)s can pose significant threats to living organisms even when present in trace levels within environmental matrices. Extended exposure to these substances can lead to adverse health consequences in humans. Removing HM-contaminated water and moving toward sustainable development goals (SDGs) is critical. In this mission, biochar has recently gained attention in the environmental sector as a green and alternative material for wastewater removal. This work provides a comprehensive analysis of the remediation of typical HMs by biochars, associated with an understanding of remediation mechanisms, and gives practical solutions for ecologically sustainable. Applying engineered biochar in various fields, especially with nanoscale biochar-aided wastewater treatment approaches, can eliminate hazardous metal(loid) contaminants, highlighting an environmentally friendly and low-cost method. Surface modification of engineered biochar with nanomaterials is a potential strategy that positively influences its sorption capacity to remove contaminants. The research findings highlighted the biochars' ability to adsorb HM ions based on increased specific surface area (SSA), heightened porosity, and forming inner-sphere complexes with oxygen-rich groups. Utilizing biochar modification emerged as a viable approach for addressing lead (Pb), cadmium (Cd), arsenic (As), mercury (Hg), and chromium (Cr) pollution in aqueous environments. Most biochars investigated demonstrated a removal efficiency >90 % (Cd, As, Hg) and can reach an impressive 99 % (Pb and Cr). Furthermore, biochar and advanced engineered applications are also considered alternative solutions based on the circular economy.
Trước các áp lực phát triển kinh tế- xã hội cùng với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, việc... more Trước các áp lực phát triển kinh tế- xã hội cùng với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, việc lựa chọn xu hướng phát triển bền vững vừa là cơ hội và thách thức. Nhận thức được tầm quan trọng và hành động để bảo vệ tài nguyên là mục tiêu cần hướng đến trong lộ trình xây dựng và phát triển các khu dự trữ sinh quyển. Nhãn sinh quyển là một trong những ý tưởng bảo chứng cho nền kinh tế chất lượng dựa trên phương thức thực hành phát triển bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và góp phần giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
Vi nhựa hay còn được biết đến với thuật ngữ “microplastics - MPs” là các hạt nhỏ của các vật liệu... more Vi nhựa hay còn được biết đến với thuật ngữ “microplastics - MPs” là các hạt nhỏ của các vật liệu nhựa, thường có kích thước nhỏ hơn 5 mm. Những hạt này có thể xuất phát từ việc phân hủy nhựa lớn hơn hoặc từ các sản phẩm chứa các hạt nhựa nhỏ, như từ sản phẩm chăm sóc cá nhân hay các mảnh nhựa dạng sợi từ quần áo, túi xách, v.v.. Do đó, để giảm thiểu tác động của microplastics, cần thực hiện các biện pháp như giảm sử dụng nhựa, tái chế và xử lý chất thải một cách hiệu quả.
The research topic "Assessment of Noise Exposure in a working environment of workers at three mec... more The research topic "Assessment of Noise Exposure in a working environment of workers at three mechanical factories in Ho Chi Minh City" was conducted at Nong Lam University, from August 2020 to December 2021. This study aimed to determine the technological process applied in factories, pointed out the percentage of workers exposed to noise pollution, and discover the factors affecting the noise pollution of the production facilities. The study was conducted based on real-working environmental monitoring at three mechanical factories, surveying working positions, and interviewing employees. The study results showed: (1) The typical technological process of the three factories was Materials Forming Welding Finishing Assembly Cleaning Painting Finished products. (2) The percentage of workers exposed to noise was 44%. The average time workers exposed to high noise exceeding the permissible standard was 5.7 hours. The average noise level of the three mechanical companies was 84 dBA. (3) The factors affecting the noise exposure of workers at three mechanical factories were the technology of the factory, the layout of the production process, and the working stages of the workers. Exposure to high noise levels, duration of working time, and age demonstrated a significant association with hypertension, tinnitus, and hearing loss.
The present study aims to investigate the possibility of domestic wastewater treatment using biol... more The present study aims to investigate the possibility of domestic wastewater treatment using biological system combined with chemical-physical processes, including Upflow Sludge Blanket Filtration (USBF) technology and PolyAluminium Chloride (PAC). Experimental results showed that the added PAC content played an essential role in improving the treatment efficiency and reached National Technical Regulation on domestic wastewater QCVN 14:2008/BTNMT (Column A) for BOD5. With Jar-test results, the optimal pH of 7.0 and the PAC dosage of 170 mg/L were recorded with the highest removal efficiencies for suspended solids and organic matter. In the modified USBF bioreactor, the findings illustrated the pollutant removal efficiencies such as Biochemical Oxygen Demand (BOD5), Chemical Oxygen Demand (COD), and Suspended Solids (SS) were equal to 96.2 ± 1.4%, 85.8 ± 4.4% and 99.3 ± 2.1%, respectively. In the future, this USBFbased advanced technology has the potential to play a significant role in addressing water scarcity through wastewater reclamation and reuse.
In recent years, the COVID-19 pandemic is currently wreaking havoc on the planet. SARS-CoV-2, the... more In recent years, the COVID-19 pandemic is currently wreaking havoc on the planet. SARS-CoV-2, the Severe Acute Respiratory Syndrome Coronavirus, is the current term for this outbreak. Reports about this novel coronavirus have been presented since the pandemic's breakout, and they have demonstrated that it transmits rapidly from person to person, primarily by droplets in the air. Findings have illustrated that SARS-CoV-2 can survive on surfaces from hours to days. Therefore, it is essential to find practical solutions to reduce the virus's impact on human health and the environment. This work evaluated common sterilization methods that can decontaminate the environment and items. The goal is that healthcare facilities, disease prevention organizations, and local communities can overcome the new challenge of finding eco-friendly solutions. Further, a foundation of information encompassing various sterilization procedures and highlighting their limits to choose the most appropriate method to stop disease-causing viruses in the new context has been presented. The findings of this crucial investigation contribute to gaining insight into the comprehensive sterilization approaches against the coronavirus for human health protection and sustainable environmental development.
Rác thải nhựa là một trong những vấn đề nghiêm trọng toàn cầu trong đời sống hiện đại. Sự gia tăn... more Rác thải nhựa là một trong những vấn đề nghiêm trọng toàn cầu trong đời sống hiện đại. Sự gia tăng việc sử dụng các sản phẩm nhựa và không thu gom tái chế hiệu quả đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người. Rác thải nhựa gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống động vật hoang dã và con người, cũng như các tác động kinh tế và xã hội. Để giải quyết vấn đề này, cần áp dụng các giải pháp toàn diện bao gồm giảm sử dụng nhựa dùng một lần (SUPs), thực hiện tái chế, xử lý rác thải nhựa hiệu quả và tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Về lâu dài, sự hợp tác giữa các chính phủ, tổ chức quốc tế và cộng đồng/cá nhân là cần thiết để bảo vệ môi trường và hệ sinh thái cho tương lai.
Human health/socioeconomic development is closely correlated to environmental pollution, highligh... more Human health/socioeconomic development is closely correlated to environmental pollution, highlighting the need to monitor contaminants in the real environment with reliable devices such as biosensors. Recently, variety of biosensors gained high attention and employed as in-situ application, in real-time, and cost-effective analytical tools for healthy environment. For continuous environmental monitoring, it is necessary for portable, cost-effective, quick, and flexible biosensing devices. These benefits of the biosensor strategy are related to the Sustainable Development Goals (SDGs) established by the United Nations (UN), especially with reference to clean water and sources of energy. However, the relationship between SDGs and biosensor application for environmental monitoring is not well understood. In addition, some limitations and challenges might hinder the biosensor application on environmental monitoring. Herein, we reviewed the different types of biosensors, principle and applications, and their correlation with SDG 6, 12, 13, 14, and 15 as a reference for related authorities and administrators to consider. In this review, biosensors for different pollutants such as heavy metals and organics were documented. The present study highlights the application of biosensor for achieving SDGs. Current advantages and future research aspects are summarized in this paper.
Mục đích nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm và sự tích lũy vi nhựa trong trầm tích ... more Mục đích nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm và sự tích lũy vi nhựa trong trầm tích than bùn, trường hợp nghiên cứu điển hình ở tỉnh Long An. Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực địa và chọn lấy mẫu đại diện tại 10 vị trí khác nhau trong khu vực có các lớp than bùn thuộc địa bàn xã Thuận Nghĩa Hòa, huyện Thạnh Hóa, Long An. Các mẫu được xử lý nhằm xác định hàm lượng, kích thước hạt, màu sắc, hình dạng và định danh chủng loại vi nhựa. Mức độ nhiễm bẩn vi nhựa cho thấy hàm lượng trong than bùn tại Long An có sự dao động 0–360,0 hạt/kg. Vi nhựa có kích thước tương đối lớn, hình dạng chủ yếu là dạng mảnh (69,6%), bọt (17,4%), sợi (8,7%) và dạng film (4,3%), chúng thường có màu trắng, nước biển, xanh. Về thành phần vi nhựa được phát hiện gồm các loại như polypropylene (PP), polyethylene (PE), polyvinyl chloride (PVC) và các dạng sợi polyester; trong đó, nhựa PVC chiếm chủ yếu với tỷ lệ 70,6%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự phân bố vi nhựa theo không gian và chỉ thị dấu hiệu tác động của con người lên hiện trạng than bùn. Do đó, về lâu dài cần có những giải pháp thích hợp nhằm quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên than bùn một cách hữu hiệu trước các áp lực phát triển kinh tế–xã hội.
Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng áp lực xả thải và chất lượng nước mặt một số kênh rạ... more Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng áp lực xả thải và chất lượng nước mặt một số kênh rạch tại 4 địa điểm khác nhau ở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tại mỗi địa điểm quan trắc, việc thu mẫu nước được thực hiện để phân tích các thông số lý hóa sinh chất lượng nước gồm: pH, DO, BOD5, COD, TSS, N-NH4 + , N-NO2-, N-NO3-, PO4 3-, coliform và fecal coliform vào các mùa mưa và mùa khô. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ô nhiễm nguồn nước ở 2 khu vực đại diện với 4 dòng kênh rạch và suối (rạch Bà Lụa, rạch Búng, kênh D và suối Cát) có giá trị pH từ 5,8±0,3 đến 7,8±0,6; hàm lượng DO biến động từ 2,0±0,1 đến 5,1±1,0 mg/L; BOD5 từ 7,2±1,4 đến 293,1±21,4 mg/L; COD từ 14,7±3,3 đến 686,3±272,3 mg/L; TSS từ 23,0±2,7 đến 198,5±110,2 mg/L; N-NH4 + từ 0,77±0,51 đến 24,02±6,34 mg/L; N-NO2-từ 0,02±0,01 đến 0,90±0,93 mg/L; N-NO3-từ 0,07±0,06 đến 4,79±3,59 mg/L; PO4 3-từ 0,11±0,09 đến 3,35±1,58 mg/L; coliform từ 3,7.10 3 ±8,0.10 2 đến 1,5.10 7 ±2,4.10 4 và fecal coliform từ 4,0.10 2 ±7,5.10 1 đến 5,9.10 5 ±1,3.10 3 MPN/100 mL. Phân tích tương quan cho thấy phần lớn các thông số có mối liên hệ với nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Các thông số có sự biến động khác nhau giữa các điểm quan trắc và biểu thị sự suy giảm chất lượng nước. Để phục hồi, ngăn ngừa sự ô nhiễm cần nỗ lực hoàn thiện mạng lưới quan trắc và quản lý nguồn nước bị ô nhiễm.
Phthalate esters are known as environmental contaminants, commonly used as plasticizers to enhanc... more Phthalate esters are known as environmental contaminants, commonly used as plasticizers to enhance plastic flexibility in polymer products that can pose potential health risks to humans and toxicological impacts as endocrine disrupting chemicals (EDCs). This study aims to investigate the occurrence and distribution of di-(2ethylhexyl)phthalate (DEHP) in the Houjin River, an urban river affected by industrial activities. Water, sediments, and fish samples were analyzed to investigate the degree of contamination and environmental effects. The findings indicate high phthalate contamination in environmental matrices and aquatic organism (fish) in the Houjin River. The DEHP concentration in water samples ranges from 1.55 to 84.91 µg/L with an average value of 16.08 µg/L. Variation of DEHP contaminations in sediment samples ranges from 2.23-36.02 mg/kg with an average of 14.68 mg/kg. Additionally, the DEHP levels in fish entrails and meats of tilapia (Oreochromis sp.) range from 0.63-5.60 and 0.48-0.71 mg/kg, with the means 11.63 and 0.56 mg/kg, respectively. Results demonstrated a significant correlation between the DEHP concentration from each environmental component (p<0.05). Overall, the phthalate occurrence due to the increasingly potential of severe environmental contamination can be explained by human activities, e.g., industrial wastewater discharges into the Houjing River catchment. This investigation promises to provide valuable information to examine the effect of DEHP contamination and assess the ecological and human health risk. It will also be beneficial to refine the strategy toward a sustainable river catchment management.
Nghiên cứu ứng dụng công cụ kiểm toán chất thải (KTCT) nhằm định lượng chất thải phát sinh của từ... more Nghiên cứu ứng dụng công cụ kiểm toán chất thải (KTCT) nhằm định lượng chất thải phát sinh của từng loại heo con, heo thịt và heo nái ở các trang trại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Kết quả cho thấy: (1) mỗi heo thịt tiêu thụ mỗi ngày 2,32 kg cám, 3,24 lít nước uống, 26,33 lít nước rửa chuồng, thải 1,71 kg phân, 2,66 lít nước tiểu và 26,32 lít nước thải rửa chuồng; (2) heo con tiêu thụ 0,79 kg cám, 1,47 lít nước uống và 11,49 lít nước rửa chuồng, thải ra 0,22 kg phân, 0,72 lít nước tiểu và 11,49 lít nước thải rửa chuồng; (3) heo nái tiêu thụ 3,41 kg cám, 3,40 lít nước uống và 23,45 lít nước rửa chuồng, thải 2,13 kg phân, 2,61 lít nước tiểu và 23,45 lít nước thải rửa chuồng. Chất lượng nước thải ở 3 quy mô trang trại lần lượt dao động 812–2012 mg/l (TSS), 1123–1890 mg/l (BOD5), 2576–3025 mg/l (COD), 112–389 mg/l (TN), và 35,2–43,8 mg/l (TP). Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật nước thải chăn nuôi QCVN 62–MT:2016/BTNMT cho thấy các chỉ tiêu trên đều vượt ngưỡng cho phép. Lượng chất thải chăn nuôi mỗi lứa ước tính 100 ngàn tấn phân và 1,6 triệu m3 nước thải. Nghiên cứu cung cấp bức tranh hiện trạng phát sinh, KTCT chăn nuôi heo và đề xuất giải pháp phòng ngừa ô nhiễm theo hướng chủ động.
The paper presents the results of the application of Bakture (Back to Nature) aiming to treat pol... more The paper presents the results of the application of Bakture (Back to Nature) aiming to treat polluted water resources in lakes and canals of Thu Duc district, Ho Chi Minh City. The studied objectives were chosen related to heavily polluted surface water in canals and ponds systems. The study selected four polluted surface waters that are affected by different wastewater types (industrial, domestic and husbandry). The experiments were conducted in four glass tanks with each volume of 100L, and size L×W×H is equal to 0.6m × 0.4m × 0.5m. Aiming to examine treated efficiency, this research carried out sampling, analyzing water quality parameters such as pH, TSS, COD, BOD5, N-NH4+, N-NO3-, N-NO2-, P-PO43-, and microorganisms levels. The water samples were taken after 1, 2 and 4 weeks during the experiment. The application of Bakture product after four experiment weeks has obtained some positive findings, such as the treatment efficiencies for BOD5, COD, TN, and TP were 78.1±7%, 95.0±11%, 91.2±3%, and TP 54.6±6%, respectively. In addition, a significant increase in microorganisms levels lead to organic matter degradation, maintaining the habitat for the aquatic system. Results provide the environmental protection solutions towards ecologically sustainable and environmental friendly.
Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là một trong những khu vực bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, nơi c... more Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh là một trong những khu vực bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, nơi chứa đựng nhiều giá trị khoa học. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng ở trạng thái rừng IIIA3 tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. Trong đó, tiến hành thực hiện lập 6 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình đại diện cho tình hình sinh trưởng của trạng thái rừng IIIA3 tại tiểu khu 432, diện tích mỗi OTC tương ứng 2.000 m2 (40 m x 50 m) và 5 ô dạng bản 25 m2 (5 m x 5 m). Các thông số đo đạc gồm đặc điểm tổ thành; mật độ; độ hỗn giao; phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3); phân bố số cây theo cấp chiều cao (N%/Hvn), theo cấp đường kính (N%/D1,3) của tầng cây gỗ lớn và một số đặc điểm tầng cây tái sinh. Tại khu vực nghiên cứu, tổ thành loài cây gỗ lớn xuất hiện 28 loài thực vật, trong đó có 4/28 loài tham gia vào công thức tổ thành. Trữ lượng bình quân là 239,3 m3/ha, phân bố trữ lượng theo cấp kính là không đồng đều cấp. Phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp đường kính (N%/D1,3) và theo cấp chiều cao (N%/Hvn) có dạng phân bố giảm phù hợp với đặc trưng của trạng thái rừng IIIA3. Lớp cây tái sinh với 4 loài tham gia vào công thức tổ thành như Ngát (Gironniera subaequalis Planch) chiếm 5,8%, Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.) chiếm 5,6%, Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) chiếm 5,6% và Dẻ xanh (Lithocarpus pseudosundaicus A.Camus.) chiếm 5,5%. Mật độ cây tái sinh dày 13.053 cây/ha, chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu chủ yếu là trạng thái đang sinh trưởng tốt và có nguồn gốc từ hạt, tập trung ở cấp chiều cao H < 1 m. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rừng tại khu vực điều tra đang trong quá trình phục hồi và phát triển tốt. Đây là cơ sở quan trọng trong xây dựng chính sách quản lý nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Bài báo trình bày kết quả áp dụng than sinh học sản xuất từ phụ phẩm nông nghiệp để hấp phụ xanh ... more Bài báo trình bày kết quả áp dụng than sinh học sản xuất từ phụ phẩm nông nghiệp để hấp phụ xanh methylene (MB) trong môi trường chất lỏng. Biochar tạo thành từ sinh khối phụ phẩm nông nghiệp có diện tích bề mặt riêng lớn, hàm lượng thành phần nguyên tố carbon (C), hydrogen (H), oxygen (O) và nitrogen (N) chiếm tỷ lệ cao. Đối với việc ứng dụng than sinh học vào xử lý môi trường cho thấy khả năng hấp phụ màu và bước đầu đã đạt những kết quả khả quan. Mẫu than sinh học từ phụ phẩm rơm rạ nhiệt phân ở nhiệt độ 400℃ được lựa chọn để khảo sát khả năng hấp phụ xanh methylene. Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ gia tăng và đạt cực đại ở nồng độ xanh methylene 200 mg/L. Than sinh học với kích thước mịn (biochar 212 µm) thể hiện hiệu quả hấp phụ xanh methylene tốt nhất ở ngưỡng hấp phụ bão hòa 6,3 mg/g. Khả năng hấp phụ xanh methylene có thể đạt hiệu quả > 75%. Nguyên nhân có thể lý giải bởi bởi ưu thế diện tích bề mặt riêng lớn, sự đa dạng hệ thống kích thước lỗ xốp bên trong cấu trúc than sinh học và bề mặt của chúng có thể cung cấp nhóm chức quan trọng như-OH, C=O. Như vậy, nghiên cứu ứng dụng than sinh học tạo thành từ sinh khối phụ phẩm nông nghiệp trong xử lý nước ô nhiễm chỉ ra tiềm năng trong tương lai.
Journal of the Faculty of Agriculture, Kyushu University, 2022
Swine wastewater is one of the environmental issues that negatively effect on the ecosystem and h... more Swine wastewater is one of the environmental issues that negatively effect on the ecosystem and human health. Developing advanced technologies to treat and recover nutrients from swine wastewater have attracted the attention of scientists. This study investigated the simultaneous removal of nitrogen (N) and phosphorus (P) from swine wastewater by a magnesium ammonium phosphate hexahydrate (struvite, MgNH 4 PO 4 .6H 2 O) crystallization process. The optimal condition for precipitation of struvite was determined at pH 9.0, and Mg 2+ : NH 4 + : PO 4 3ratio of 1.6:1:1.5, and reaction time of 30 minutes, the maximum removal of N and P reached 98.1 ± 0.5% and 98.9 ± 0.4%, respectively. The highest crystallization mass was obtained at 14.6 ± 0.6 g/l. In addition, characterization of struvite crystal was performed by X-ray diffraction (XRD), morphology, and chemical composition of struvite produced at optimal conditions as analyzed via SEM-EDS. Also, the economic analysis indicated that the struvite crystallization process is cost-feasible and friendly-environmental. These findings illustrated that struvite precipitation is an efficient method for removing both N and P in actual swine wastewater. This paper demonstrates the novel advantages of green technology, contributing to environmental protection towards sustainable development.
This paper provides the outline and results of social survey on community response to road traffi... more This paper provides the outline and results of social survey on community response to road traffic noise in Hue City. The social survey was carried out at seven sites in Hue City from August to September, 2012. The average annoyance score is 3.9532 (SD =2.52484) and a noise index based on assessment of public in Hue City is unimportant. LAeq,1s was continuously measured during 24h from September 3 rd to 4 th 2012 with sound level metters (RION NL-21 and NL-22); LAeq,d, LAeq,e, LAeq,n and Lden were calculated by using LAeq,1s values. Lden ranged from 60.9 to 79.6 dB. The research has carried out dose-response relationship for general traffic noise annoyance in Hue City by logistic regression method. The dose-response curve in Hue City was slightly lower than that in Da Nang City and much lower than EU's curve. There was a range of 10.9 to 18.1 dB difference between the two curves at the same percent of high annoyance.
Journal of the Faculty of Agriculture, Kyushu University, 2020
Constructed wetland (CW) has been considered one of the low cost and effective wastewater treatme... more Constructed wetland (CW) has been considered one of the low cost and effective wastewater treatment technologies for application in Vietnam. This paper attempted to evaluate the nutrient absorption ability of reed grass (Phragmites australis L.) and vetiver grass (Vetiveria Zizanioides L.) utilized in the vertical flow constructed wetland systems. Different hydraulic loading rates of 500 ml/min/m 2 , 1000 ml/min/ m 2 and 1500 ml/min/m 2 were tried. The results showed that the nutrient removal percentage was highest at the hydraulic loading rate of 500 ml/min/m 2. There was no statistically significant difference in nutrient removal between reed grass and vetiver at the same loading rate (p>0.05). Nevertheless, at the same loading level, the nutrient removal of the wetlands with plants was always higher than those without the plants (p<0.05). The effluent from the vertical constructed wetlands using plants all met the National technical regulation of surface water quality for agricultural irrigation purposes (column B1 in QCVN 08-MT: 2015/ BTNMT). Thus, the constructed wetland using reed grass and vetiver grass would be quite a promising low cost technology for treatment of wastewater for irrigation purpose.
Science & Technology Development Journal - Science of The Earth & Environment, 2017
The paper presents results of rice straw biomass potential and applying efficiency for household ... more The paper presents results of rice straw biomass potential and applying efficiency for household scale biochar production in Tien Giang, a typical case study in Go Cong Tay district. The study results showed that the total rice production of Go Cong Tay district was 185.072 tons/year and the rice straw biomass corresponding 233.190,72 tons/year. This rice straw biomass have the high organic ingredients and calorific value, about 44,1% ratio and 4.030 kcal/kg respectively. With weigh 100 kg of input rice straw, the biochar obtained 48,25 ± 2,25 kg (48,25%) after 6 hours burning. The volume of ash and unripe coal ratio were quite low equal to 0,75 ± 0,13 kg and 3,95 ± 1,33 kg, respectively. Optimizational biochar production have short burning process with highly biochar products weight, low ash and unripe coal contents. In addition, the organic ingredients and calorific value from biochar products meet the quality requirements for purposes such as land reclamation, increasing crop yie...
Phytoremediation is widely considered a sustainable method to treat polluted water sources. Howev... more Phytoremediation is widely considered a sustainable method to treat polluted water sources. However, choosing the right plants is the key factor of successful implementation. Thus, this study evaluates the efficiency of using Vetiver grass (Vetiveria Zizanioides L.) to treat organic matter such as BOD 5 and COD in the canal D, Binh Duong province, Vietnam. The major sources of wastewater are from the local residential and industrial areas in the canal catchment. A high concentration of organic matter has been observed in the water of canal D and were equal to 121±41÷146±39 mg/L and 204±7÷276±9 mg/L for BOD 5 and COD, respectively. For the experimental, pilot tanks (dimension: 1×1×1 m) designed based on constructed wetlands were built to culture the grass for five months, reaching stability and maturity. Finally, water from the canal was led through the tanks with different loading levels of 500 mL/min/m 2 (T1), 1000 mL/min/m 2 (T2), and 1500 mL/min/m 2 (T3). Results show that the removal ratio of BOD 5 and COD is more than 90% and 80%, respectively. High removal efficiency can be explained by the great contribution of Vetiver grass within the tanks based on vertical flow characteristics. Also, the loading level is considered a significant factor (p<0.05) affecting the treatment. Treated water that meets the Vietnam irrigation water standard can be reused for agricultural activities.