Công Ngô - Academia.edu (original) (raw)

Papers by Công Ngô

Research paper thumbnail of Journal of the British Academy

The version in the Kent Academic Repository may differ from the final published version. Users ar... more The version in the Kent Academic Repository may differ from the final published version. Users are advised to check http://kar.kent.ac.uk for the status of the paper. Users should always cite the published version of record.

Research paper thumbnail of Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Nặng Có Đái Tháo Đường Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu ... more Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng có đái tháo đường và so sánh sự khác biệt giữa nhóm này với nhóm không đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu mô tả ở 100 trường hợp NTCS nặng được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-12/2022. Kết quả: Ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng có đái tháo đường: nguyên nhân do răng là thường gặp nhất (21,3%); Streptococcus sp (39,3%) và Klebsiella pneumoniae (26,2%) là những tác nhân thường gặp nhất; khoang dưới hàm (73,8%), khoang tạng (60,7%) và khoang cạnh họng (41,0%) là những khoang cổ thường bị ảnh hưởng; có sự gia tăng bạch cầu (14,7 ± 6,3 G/L) và CRP (235,6 ± 111,8 mg/L) lúc nhập viện; tắc nghẽn đường thở (49,2%) và viêm trung thất (36,1%) là những biến chứng thường gặp nhất. Khi so sánh với nhóm không có ĐTĐ, nhóm có ĐTĐ có tuổi trung bình cao hơn (59,6 và 52,9 tuổi; p=0,02) và Klebsiella pneumoniae thường gặp hơn (26,2% và 7,7%; p=0,02). ...

Research paper thumbnail of Tỷ Lệ Tử Vong Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Tử Vong Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm... more Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu 257 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-12/2022 và phân tích hồi quy logistic đa biến để tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong. Kết quả: Tuổi trung vị của dân số nghiên cứu là 57 tuổi. Tỷ lệ tử vong là 6,6% (17/257). Hồi quy logistic đa biến cho thấy viêm phổi (OR=7,49; p=0,02), nhiễm trùng huyết (OR=145,79; p<0,001) và sốc nhiễm trùng (OR=221,33; p<0,001) là những yếu tố tiên lượng độc lập tử vong ở bệnh nhân NTCS. Kết luận: Tỷ lệ tử vong trong NTCS còn cao. Biến chứng NTCS gồm viêm phổi, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, là những yếu tố tiên lượng tử vong.

Research paper thumbnail of Khảo Sát Giá Trị Tiên Lượng Của Thang Điểm Lrinec Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Thang điểm LRINEC được đưa ra nhằm phân biệt sớm viêm mạc hoại tử với nhiễm trùng mô ... more Đặt vấn đề: Thang điểm LRINEC được đưa ra nhằm phân biệt sớm viêm mạc hoại tử với nhiễm trùng mô mềm khác. Ngoài ra, thang điểm LRINEC còn có thể tiên lượng kết cục xấu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa thang điểm LRINEC và viêm mạc hoại tử ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu và mối liên quan giữa thang điểm LRINEC với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu ở 62 trường hợp NTCS được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022, có điểm LRINEC được tính vào thời điểm nhập viện. Kết quả: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm LRINEC của nhóm viêm mạc hoại tử và nhóm không viêm mạc hoại tử (OR=1,21; KTC 95%: 0,96 – 1,53; p=0,1). Giá trị tiên lượng của thang điểm LRINEC với chẩn đoán viêm mạc hoại tử là không tốt (AUC= 0,6079; KTC 95%: 0,47 – 0,75). Điểm LRINEC có liên quan với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu (OR=1,48; KTC 95%:1,14 - 1,92, p=0,003). Giá trị tiên lượng của thang điểm LRINEC với bi...

Research paper thumbnail of Ứng Dụng Sụn Sườn Nhuyễn Tự Thân Trong Chỉnh Hình Mũi Chấn Thương

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu: ứng dụng sụn sườn nhuyễn tự thân trong chỉnh hình mũi trên bệnh nhân gãy xươ... more Mục tiêu nghiên cứu: ứng dụng sụn sườn nhuyễn tự thân trong chỉnh hình mũi trên bệnh nhân gãy xương chính mũi sau chấn thương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có can thiệp. Khảo sát các triệu chứng lâm sàng, các thương tổn kèm theo và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân gãy xương chính mũi sau chấn thương tại khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Chợ Rẫy. Kết quả: từ 01/ 2020 – 12/ 2022, có 65 trường hợp gãy xương chính mũi sau chấn thương được phẫu thuật chỉnh hình mũi bằng sụn sườn tự thân. Với các tổn thương thường gặp: lệch sóng mũi, lõm sóng mũi 100% trường hợp; gãy vách ngăn 69,2% trường hợp; sụp khối mũi trán 24,6% trường hợp. Can thiệp chỉnh hình sóng mũi bằng sụn sườn tự thân 100% các trường hợp, kết hợp chỉnh hình vách ngăn 53,8%; nâng khớp mũi trán 24,6%; mổ xoang nội soi 6,2%. Kết luận: Chỉnh hình mũi chấn thương là phẫu thuật thách thức và khó khăn. Hầu hết các trường hợp mũi chấn thương, sử dụng sụn sườn tự thân nhuyễn chỉnh hình sóng mũi cho kết quả tốt, bệnh ...

Research paper thumbnail of Factors related to intracerebral haematoma in patients with aneurysmal subarachnoid haemorrhage in Vietnam: a multicentre prospective cohort study

BMJ Open

ObjectivesTo investigate the impact of intracerebral haematoma (ICH) on the outcomes and the fact... more ObjectivesTo investigate the impact of intracerebral haematoma (ICH) on the outcomes and the factors related to an ICH in patients with aneurysmal subarachnoid haemorrhage (aSAH) in a low- and middle-income country.DesignA multicentre prospective cohort study.SettingThree central hospitals in Hanoi, Vietnam.ParticipantsThis study included all patients (≥18 years) presenting with aSAH to the three central hospitals within 4 days of ictus, from August 2019 to June 2021, and excluded patients for whom the admission Glasgow Coma Scale was unable to be scored or patients who became lost at 90 days of follow-up during the study.Outcome measuresThe primary outcome was ICH after aneurysm rupture, defined as ICH detected on an admission head CT scan. The secondary outcomes were 90-day poor outcomes and 90-day death.ResultsOf 415 patients, 217 (52.3%) were females, and the median age was 57.0 years (IQR: 48.0–67.0). ICH was present in 20.5% (85/415) of patients with aSAH. There was a signific...

Research paper thumbnail of Khảo Sát Đặc Điểm Rò Dịch Não Tủy Qua Mũi Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ Năm 2017 Đến Năm 2022

Tạp chí Y học Việt Nam, Feb 19, 2023

Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi là một tình trạng trong đó có sự thông thương giữa dịch não t... more Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi là một tình trạng trong đó có sự thông thương giữa dịch não tủy trong khoang nội sọ với hốc mũi. Về nguyên nhân, rò dịch não tủy thường được chia thành nguyên nhân không chấn thương và nguyên nhân chấn thương. Nguyên nhân chấn thương thường gặp hơn và có thể gây ra bởi điều trị (thứ phát sau phẫu thuật sàn sọ trước và phẫu thuật nội soi mũi xoang). Những bệnh nhân rò dịch não tủy qua mũi có nguy cơ viêm màng não và các biến chứng nội sọ khác do sự xâm nhập của vi khuẩn từ hốc mũi. Mặc dù có những tiến bộ về nội khoa, các biến chứng này vẫn đe dọa tính mạng người bệnh, do đó cần chẩn đoán sớm, xác định chính xác vị trí rò và can thiệp kịp thời để giảm tử suất. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân rò dịch não tủy qua mũi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 84 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch não tủy qua mũi. Kết quả: Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra rò dịch não tủy qua mũi là chấn thương đầu (82,2%), các nguyên nhân khác có thể là tổn thương gây ra trong phẫu thuật (13,1%) và rò dịch não tủy tự phát (4,8%). Phần lớn bệnh nhân là nam giới (83,3%). Các triệu chứng thường gặp là chảy dịch mũi trong một hay hai bên, đau đầu (42,9%), sốt (19,0%). Tỉ lệ biến chứng viêm màng não mủ là 13,1%. Chụp cắt lớp vi tính được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân, cho thấy dấu hiệu tụ khí nội sọ (76,4%), mất liên tục xương sàn sọ (62,5%), mức khí dịch trong các xoang cạnh mũi (40,3%), khối thoát vị não-màng não (2,8%). Kết luận: Rò dịch não tủy qua mũi có thể gây ra bởi chấn thương hoặc không do chấn thương. Ngoài triệu chứng chảy dịch mũi trong, có thể có các triệu chứng khác đi kèm. Rò dịch não tủy qua mũi có thể dẫn tới biến chứng viêm màng não, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Từ khóa: rò dịch não tủy qua mũi, dịch não tủy, viêm màng não.

Research paper thumbnail of Khảo Sát Các Yếu Tố Tiên Lượng Nặng Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ 2019 Đến 2022

Tạp chí Y học Việt Nam, Feb 19, 2023

Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu (NTCS) là tình trạng nhiễm trùng nặng ảnh hưởng đến các khoang và ... more Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu (NTCS) là tình trạng nhiễm trùng nặng ảnh hưởng đến các khoang và mạc cổ sâu. Xác định các yếu tố tiên lượng (YTTL) NTCS nặng có thể đưa ra kế hoạch điều trị thích hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các YTTL biến chứng trong NTCS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phân tích hồi cứu và tiến cứu 257 trường hợp NTCS được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022. Hồi quy logistic đa biến được dùng để phân tích các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến biến chứng nhiễm trùng cổ sâu. Kết quả: Biến chứng xảy ra ở 100 trên 257 trường hợp. Hồi quy logistic đa biến cho thấy sự hiện diện khó thở (p<0,001), đau ngực (p=0,01), độ bão hòa oxy máu ngoại vi (SpO2) (p=0,01) thấp khi nhập viện, khoang sau họng (p=0,001), nhiều khoang cổ bị ảnh hưởng (p=0,01) và viêm mạc hoại tử (p<0,001) có nhiều khả năng bị biến chứng NTCS. Kết luận: Khó thở, đau ngực, SpO2, khoang sau họng, số khoang cổ bị ảnh hưởng và viêm mạc hoại tử là những YTTL biến chứng. Từ khóa: Nhiễm trùng cổ sâu, biến chứng, phân tích đa biến, yếu tố tiên lượng.

Research paper thumbnail of Khảo Sát VI Sinh Và Đề Kháng Kháng Sinh Của VI Khuẩn Thường Gặp Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Nặng Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ 2019-2022

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Điều trị kháng sinh ban đầu thích hợp đóng vai trò quan trọng trong nhiễm trùng cổ s... more Đặt vấn đề: Điều trị kháng sinh ban đầu thích hợp đóng vai trò quan trọng trong nhiễm trùng cổ sâu, đặc biệt là trong những trường hợp nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát vi sinh và tình trạng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng cổ sâu nặng để hỗ trợ trong lựa chọn kháng sinh điều trị ban đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả hàng loạt ca ở những trường hợp NTCS nặng được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022 có kết quả cấy mủ và kháng sinh đồ. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 99 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu nặng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình là 57,3 ± 13,3 tuổi. Phân lập thành công tác nhân ở 67 trường hợp (67,7%). Streptococcus sp là thường gặp nhất (43,4%), tiếp đến là Klebsiella pneumoniae (19,2%), Staphylococcus aureus (6,1%) và Escherichia coli (3,0%). Streptococcus sp kháng cao với Clindamycin (60,0%), Tetracycline (54,6%) và nhóm Macrolides (40-55,0%). Klebsiella pneumoniae kháng Am...

Research paper thumbnail of Khảo Sát Kết Quả Điều Trị Rò Dịch Não Tủy Qua Mũi Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ Năm 2017 Đến Năm 2022

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như chấn thương gãy sàn sọ... more Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như chấn thương gãy sàn sọ do tai nạn giao thông, biến chứng của phẫu thuật nội soi mũi xoang, sau phẫu thuật u sàn sọ hoặc không có nguyên nhân đặc hiệu. Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nội sọ nguy hiểm. Điều trị rò dịch não tủy qua mũi sẽ thay đổi tùy vào nguyên nhân, đặc điểm đường rò và tổn thương đi kèm, bao gồm điều trị bảo tồn, đặt dẫn lưu thắt lưng, phẫu thuật. Mục tiêu: Khảo sát các phương pháp điều trị và tỉ lệ thành công của các phương pháp điều trị rò dịch não tủy qua mũi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 84 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch não tủy qua mũi từ năm 2017 đến năm 2022. Kết quả: Trong số 84 bệnh nhân, có 20 trường hợp điều trị bảo tồn thành công, 15 trường hợp điều trị bảo tồn kết hợp dẫn lưu thắt lưng thành công, 49 tr...

Research paper thumbnail of Khảo Sát Các Đặc Điểm Hình Ảnh Học, Lâm Sàng Của Ung Thư Hàm Sàng Xâm Lấn Não (Sàn Sọ Trước) Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ Năm 2016 Đến Năm 2021

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Xâm lấn não là hiếm gặp ở những bệnh nhân có u ác tính vùng hàm sàng. Hình ảnh học và c... more Mục tiêu: Xâm lấn não là hiếm gặp ở những bệnh nhân có u ác tính vùng hàm sàng. Hình ảnh học và các đặc điểm lâm sàng là yếu tố thiết yếu để đánh giá tiên lượng và lập kế hoạch phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 35 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư hàm sàng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2016 đến năm 2021. Kết quả: Có 19 (54,3%) nam và 16 (45,7%) nữ. Độ tuổi dao động từ 21 đến 69 tuổi với tuổi trung bình là 48,2 tuổi. Năm biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là nhức đầu (74,3%), nghẹt mũi (68,6%), chảy máu mũi (34,3%), lồi mắt (22,9%) và mất/giảm thị lực (20%). Kết quả chụp CT-Scan và MRI cho thấy những khối u này xâm lấn vào ổ mắt (42,9%), màng cứng (34,3%) và nhu mô não (48,6%). Kết luận: nhức đầu, nghẹt mũi, chảy máu mũi, lồi mắt và mất/giảm thị lực là năm đặc điểm lâm sàng thường thấy nhất của ung thư hàm sàng xâm lấn não. CT-scan và MRI có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm cũng như đánh giá sự mở rộng của khối u.

Research paper thumbnail of Khảo Sát Giải Phẫu Động Mạch Sàng Qua Nội Soi Mũi Trên Xác Người Việt Nam Trưởng Thành

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Khi phẫu thuật nội soi mũi xoang, sẽ thường xuyên tiếp cận hệ thống động mạch sàng và d... more Mục tiêu: Khi phẫu thuật nội soi mũi xoang, sẽ thường xuyên tiếp cận hệ thống động mạch sàng và dễ gây tổn thương khi không nhận biết. Vì thế, chúng tôi tiến hành khảo sát giải phẫu động mạch sàng qua nội soi mũi trên xác người Việt nam trưởng thành để giúp hạn chế biến chứng và đạt kết quả tốt khi phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp mô tả hàng loạt ca. 10 thi thể người Việt Nam trưởng thành (20 hốc mũi) đã được xử lý tại Bộ môn Giải Phẫu - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Động mạch sàng trước và động mạch sàng sau xuất hiện 100% trường hợp và động mạch sàng giữa chiếm tỉ lệ 55%. Trong đó, ĐMST so với sàn sọ có tỷ lệ loại 1 chiếm 40%, loại 2 chiếm 30% và loại 3 chiếm 30%. ĐMSS phần lớn nằm hoàn toàn trong sàn sọ chiếm 90%, chỉ 10% là ống sàng sau nhô ra. ĐMSG chìm trong sàn sọ chiếm 45,45% hoặc nằm sát sàn sọ nhưng ống động mạch nhô vào lòng xoang sàng chiếm 45,45%, treo bởi mạc xương mỏng 0,91%. Kết luận: Qua khảo sát nghiên cứu, ĐMST và ĐMSS thường xuất hiện ...

Research paper thumbnail of Xây dựng hệ thống nhận dạng hành động sử dụng cảm biến gia tốc và các phương pháp học máy trên vi điều khiển hiệu năng thấp

Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông

Hệ thống ghi nhận hoạt động của con người sử dụng cảm biến giúp hỗ trợ đánh giá tình trạng sức kh... more Hệ thống ghi nhận hoạt động của con người sử dụng cảm biến giúp hỗ trợ đánh giá tình trạng sức khỏe. Yêucầu đặt ra là hiệu suất hoạt động cao, giá cả rẻ và hoạt động theo thời gian thực ngay trên các vi điều khiển có hiệu năng thấp. Từ dữ liệu thu thập của các hành động cần trích xuất tính chất đặc trưng điển hình. Những đặc trưng này được huấn luyện để phân loại hành động. Một thiết bị gắn trên eo người được lập trình kết nối hệ thống thông qua WiFi và cho phép phân loại hành động người theo thời gian thực, đồng thời người dùng có thể giám sát hoạt động và quản lý dữ liệu trên máy tính hoặc điện thoại thông minh.

Research paper thumbnail of Business environment and labor productivity: The case of the Vietnamese firms

Accounting, 2021

This paper examines the effects of the business environment on the labor productivity of Vietname... more This paper examines the effects of the business environment on the labor productivity of Vietnamese manufacturing firms in the period of 2010-2018 using enterprise-level panel data drawn from Vietnamese Annual Enterprise Censuses and province-level surveys of the Provincial Competitiveness Index. Results show that in addition to traditional determinants, variables related to ease of business are found to contribute significantly to the labor productivity throughout the sample. The results support the arguments that Vietnam’s government policy in building a good business environment plays a crucial role in stimulating the economic growth, especially in terms of a broaden base for the economic development. Empirical studies about the in-depth effects of institutional changes on the labor productivity in the manufacturing industries will be fruitful research agenda.

Research paper thumbnail of Sources of the performance of manufacturing firms: evidence from Vietnam

Post-Communist Economies, 2019

We used stochastic frontier analysis (SFA) to investigate the cost efficiency and productivity of... more We used stochastic frontier analysis (SFA) to investigate the cost efficiency and productivity of the manufacturing sector in Vietnam from 2010 to 2016 to determine the sources of their performance. Our findings suggest that it is important for the country and its regions to create a competitive environment for the development of their local manufacturing firms. We also found that larger firms, those with a longer history and those that are more exportoriented tend to outperform their counterparts. We suggest that the sampled firms should focus more on research and development and technological implementation to shift towards a capitalintensive state and thus enhance their productivity.

Research paper thumbnail of Một số định lí về hàm khả vi và ứng dụng

Research paper thumbnail of Higher-order approximation of contaminant transport equation for turbulent channel flows based on centre manifolds and its numerical solution

Journal of Hydrology, 2015

ABSTRACT The contaminant transport process governed by the advection–diffusion equation plays an ... more ABSTRACT The contaminant transport process governed by the advection–diffusion equation plays an important role in modelling industrial and environmental flows. In this article, our aim is to accurately reduce the 2-D advection–diffusion equation governing the dispersion of a contaminant in a turbulent open channel flow to its 1-D approximation. The 1-D model helps to quickly estimate the horizontal size of contaminant clouds based on the values of the model coefficients. We derive these coefficients analytically and investigate numerically the model convergence. The derivation is based on the centre manifold theory to obtain successively more accurate approximations in a consistent manner. Two types of the average velocity profile are considered: the classical logarithmic profile and the power profile. We further develop the one-dimensional integrated radial basis function network method as a numerical approach to obtain the numerical solutions to both the original 2-D equation and the approximate 1-D equations. We compare the solutions of the original models with their centre-manifold approximations at very large Reynolds numbers. The numerical results obtained from the approximate 1-D models are in good agreement with those of the original 2-D model for both the logarithmic and power velocity profiles.

Research paper thumbnail of Clinical features of HIV/AIDS patients presenting to an inner city clinic in Ho Chi Minh City, Vietnam

International Journal of STD & AIDS, 2007

An outpatient HIV clinic was opened in March 2005 in Binh Thanh District, a poor section of Ho Ch... more An outpatient HIV clinic was opened in March 2005 in Binh Thanh District, a poor section of Ho Chi Minh City, Vietnam. Over 1500 patients were seen in the first year. The average age of patients was 27 years. Men represented 77% of the clinic population, women, 23% and children under the age of 16 years of age, 5% of the population. The most common risk factor among men was being an injecting drug user (IDU), 76%, and among women, being married to an IDU HIV-positive man, 35%. Physical signs of disease were uncommon: lymphadenopathy in 24% and hepatomegaly and splenomegaly in 4% and 3%, respectively. Men and women were anaemic at presentation, with a mean haemoglobin of 11.9 g/dL and 11.1 g/dL, respectively. An overwhelming majority of patients had profound immunodeficiency. The mean CD4+ cell count was 164 cells/mL and the median was 69 cells/mL. No correlation was found between the World Health Organization's stage of disease and the CD4+ cell count. Thus, the former is a poor...

Research paper thumbnail of Abstract TP169: Factors Associated With Intracerebral Hematoma In Patients With Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage In Vietnam: A Multicenter Prospective Cohort Study

Research paper thumbnail of Journal of the British Academy

The version in the Kent Academic Repository may differ from the final published version. Users ar... more The version in the Kent Academic Repository may differ from the final published version. Users are advised to check http://kar.kent.ac.uk for the status of the paper. Users should always cite the published version of record.

Research paper thumbnail of Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Nặng Có Đái Tháo Đường Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu ... more Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng có đái tháo đường và so sánh sự khác biệt giữa nhóm này với nhóm không đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu mô tả ở 100 trường hợp NTCS nặng được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-12/2022. Kết quả: Ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng có đái tháo đường: nguyên nhân do răng là thường gặp nhất (21,3%); Streptococcus sp (39,3%) và Klebsiella pneumoniae (26,2%) là những tác nhân thường gặp nhất; khoang dưới hàm (73,8%), khoang tạng (60,7%) và khoang cạnh họng (41,0%) là những khoang cổ thường bị ảnh hưởng; có sự gia tăng bạch cầu (14,7 ± 6,3 G/L) và CRP (235,6 ± 111,8 mg/L) lúc nhập viện; tắc nghẽn đường thở (49,2%) và viêm trung thất (36,1%) là những biến chứng thường gặp nhất. Khi so sánh với nhóm không có ĐTĐ, nhóm có ĐTĐ có tuổi trung bình cao hơn (59,6 và 52,9 tuổi; p=0,02) và Klebsiella pneumoniae thường gặp hơn (26,2% và 7,7%; p=0,02). ...

Research paper thumbnail of Tỷ Lệ Tử Vong Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Tử Vong Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm... more Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu 257 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-12/2022 và phân tích hồi quy logistic đa biến để tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong. Kết quả: Tuổi trung vị của dân số nghiên cứu là 57 tuổi. Tỷ lệ tử vong là 6,6% (17/257). Hồi quy logistic đa biến cho thấy viêm phổi (OR=7,49; p=0,02), nhiễm trùng huyết (OR=145,79; p<0,001) và sốc nhiễm trùng (OR=221,33; p<0,001) là những yếu tố tiên lượng độc lập tử vong ở bệnh nhân NTCS. Kết luận: Tỷ lệ tử vong trong NTCS còn cao. Biến chứng NTCS gồm viêm phổi, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, là những yếu tố tiên lượng tử vong.

Research paper thumbnail of Khảo Sát Giá Trị Tiên Lượng Của Thang Điểm Lrinec Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Thang điểm LRINEC được đưa ra nhằm phân biệt sớm viêm mạc hoại tử với nhiễm trùng mô ... more Đặt vấn đề: Thang điểm LRINEC được đưa ra nhằm phân biệt sớm viêm mạc hoại tử với nhiễm trùng mô mềm khác. Ngoài ra, thang điểm LRINEC còn có thể tiên lượng kết cục xấu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa thang điểm LRINEC và viêm mạc hoại tử ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu và mối liên quan giữa thang điểm LRINEC với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu ở 62 trường hợp NTCS được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022, có điểm LRINEC được tính vào thời điểm nhập viện. Kết quả: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm LRINEC của nhóm viêm mạc hoại tử và nhóm không viêm mạc hoại tử (OR=1,21; KTC 95%: 0,96 – 1,53; p=0,1). Giá trị tiên lượng của thang điểm LRINEC với chẩn đoán viêm mạc hoại tử là không tốt (AUC= 0,6079; KTC 95%: 0,47 – 0,75). Điểm LRINEC có liên quan với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu (OR=1,48; KTC 95%:1,14 - 1,92, p=0,003). Giá trị tiên lượng của thang điểm LRINEC với bi...

Research paper thumbnail of Ứng Dụng Sụn Sườn Nhuyễn Tự Thân Trong Chỉnh Hình Mũi Chấn Thương

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu: ứng dụng sụn sườn nhuyễn tự thân trong chỉnh hình mũi trên bệnh nhân gãy xươ... more Mục tiêu nghiên cứu: ứng dụng sụn sườn nhuyễn tự thân trong chỉnh hình mũi trên bệnh nhân gãy xương chính mũi sau chấn thương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có can thiệp. Khảo sát các triệu chứng lâm sàng, các thương tổn kèm theo và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân gãy xương chính mũi sau chấn thương tại khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Chợ Rẫy. Kết quả: từ 01/ 2020 – 12/ 2022, có 65 trường hợp gãy xương chính mũi sau chấn thương được phẫu thuật chỉnh hình mũi bằng sụn sườn tự thân. Với các tổn thương thường gặp: lệch sóng mũi, lõm sóng mũi 100% trường hợp; gãy vách ngăn 69,2% trường hợp; sụp khối mũi trán 24,6% trường hợp. Can thiệp chỉnh hình sóng mũi bằng sụn sườn tự thân 100% các trường hợp, kết hợp chỉnh hình vách ngăn 53,8%; nâng khớp mũi trán 24,6%; mổ xoang nội soi 6,2%. Kết luận: Chỉnh hình mũi chấn thương là phẫu thuật thách thức và khó khăn. Hầu hết các trường hợp mũi chấn thương, sử dụng sụn sườn tự thân nhuyễn chỉnh hình sóng mũi cho kết quả tốt, bệnh ...

Research paper thumbnail of Factors related to intracerebral haematoma in patients with aneurysmal subarachnoid haemorrhage in Vietnam: a multicentre prospective cohort study

BMJ Open

ObjectivesTo investigate the impact of intracerebral haematoma (ICH) on the outcomes and the fact... more ObjectivesTo investigate the impact of intracerebral haematoma (ICH) on the outcomes and the factors related to an ICH in patients with aneurysmal subarachnoid haemorrhage (aSAH) in a low- and middle-income country.DesignA multicentre prospective cohort study.SettingThree central hospitals in Hanoi, Vietnam.ParticipantsThis study included all patients (≥18 years) presenting with aSAH to the three central hospitals within 4 days of ictus, from August 2019 to June 2021, and excluded patients for whom the admission Glasgow Coma Scale was unable to be scored or patients who became lost at 90 days of follow-up during the study.Outcome measuresThe primary outcome was ICH after aneurysm rupture, defined as ICH detected on an admission head CT scan. The secondary outcomes were 90-day poor outcomes and 90-day death.ResultsOf 415 patients, 217 (52.3%) were females, and the median age was 57.0 years (IQR: 48.0–67.0). ICH was present in 20.5% (85/415) of patients with aSAH. There was a signific...

Research paper thumbnail of Khảo Sát Đặc Điểm Rò Dịch Não Tủy Qua Mũi Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ Năm 2017 Đến Năm 2022

Tạp chí Y học Việt Nam, Feb 19, 2023

Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi là một tình trạng trong đó có sự thông thương giữa dịch não t... more Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi là một tình trạng trong đó có sự thông thương giữa dịch não tủy trong khoang nội sọ với hốc mũi. Về nguyên nhân, rò dịch não tủy thường được chia thành nguyên nhân không chấn thương và nguyên nhân chấn thương. Nguyên nhân chấn thương thường gặp hơn và có thể gây ra bởi điều trị (thứ phát sau phẫu thuật sàn sọ trước và phẫu thuật nội soi mũi xoang). Những bệnh nhân rò dịch não tủy qua mũi có nguy cơ viêm màng não và các biến chứng nội sọ khác do sự xâm nhập của vi khuẩn từ hốc mũi. Mặc dù có những tiến bộ về nội khoa, các biến chứng này vẫn đe dọa tính mạng người bệnh, do đó cần chẩn đoán sớm, xác định chính xác vị trí rò và can thiệp kịp thời để giảm tử suất. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân rò dịch não tủy qua mũi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 84 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch não tủy qua mũi. Kết quả: Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra rò dịch não tủy qua mũi là chấn thương đầu (82,2%), các nguyên nhân khác có thể là tổn thương gây ra trong phẫu thuật (13,1%) và rò dịch não tủy tự phát (4,8%). Phần lớn bệnh nhân là nam giới (83,3%). Các triệu chứng thường gặp là chảy dịch mũi trong một hay hai bên, đau đầu (42,9%), sốt (19,0%). Tỉ lệ biến chứng viêm màng não mủ là 13,1%. Chụp cắt lớp vi tính được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân, cho thấy dấu hiệu tụ khí nội sọ (76,4%), mất liên tục xương sàn sọ (62,5%), mức khí dịch trong các xoang cạnh mũi (40,3%), khối thoát vị não-màng não (2,8%). Kết luận: Rò dịch não tủy qua mũi có thể gây ra bởi chấn thương hoặc không do chấn thương. Ngoài triệu chứng chảy dịch mũi trong, có thể có các triệu chứng khác đi kèm. Rò dịch não tủy qua mũi có thể dẫn tới biến chứng viêm màng não, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Từ khóa: rò dịch não tủy qua mũi, dịch não tủy, viêm màng não.

Research paper thumbnail of Khảo Sát Các Yếu Tố Tiên Lượng Nặng Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ 2019 Đến 2022

Tạp chí Y học Việt Nam, Feb 19, 2023

Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu (NTCS) là tình trạng nhiễm trùng nặng ảnh hưởng đến các khoang và ... more Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu (NTCS) là tình trạng nhiễm trùng nặng ảnh hưởng đến các khoang và mạc cổ sâu. Xác định các yếu tố tiên lượng (YTTL) NTCS nặng có thể đưa ra kế hoạch điều trị thích hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các YTTL biến chứng trong NTCS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phân tích hồi cứu và tiến cứu 257 trường hợp NTCS được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022. Hồi quy logistic đa biến được dùng để phân tích các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến biến chứng nhiễm trùng cổ sâu. Kết quả: Biến chứng xảy ra ở 100 trên 257 trường hợp. Hồi quy logistic đa biến cho thấy sự hiện diện khó thở (p<0,001), đau ngực (p=0,01), độ bão hòa oxy máu ngoại vi (SpO2) (p=0,01) thấp khi nhập viện, khoang sau họng (p=0,001), nhiều khoang cổ bị ảnh hưởng (p=0,01) và viêm mạc hoại tử (p<0,001) có nhiều khả năng bị biến chứng NTCS. Kết luận: Khó thở, đau ngực, SpO2, khoang sau họng, số khoang cổ bị ảnh hưởng và viêm mạc hoại tử là những YTTL biến chứng. Từ khóa: Nhiễm trùng cổ sâu, biến chứng, phân tích đa biến, yếu tố tiên lượng.

Research paper thumbnail of Khảo Sát VI Sinh Và Đề Kháng Kháng Sinh Của VI Khuẩn Thường Gặp Ở Bệnh Nhân Nhiễm Trùng Cổ Sâu Nặng Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ 2019-2022

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Điều trị kháng sinh ban đầu thích hợp đóng vai trò quan trọng trong nhiễm trùng cổ s... more Đặt vấn đề: Điều trị kháng sinh ban đầu thích hợp đóng vai trò quan trọng trong nhiễm trùng cổ sâu, đặc biệt là trong những trường hợp nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát vi sinh và tình trạng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng cổ sâu nặng để hỗ trợ trong lựa chọn kháng sinh điều trị ban đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả hàng loạt ca ở những trường hợp NTCS nặng được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022 có kết quả cấy mủ và kháng sinh đồ. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 99 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu nặng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình là 57,3 ± 13,3 tuổi. Phân lập thành công tác nhân ở 67 trường hợp (67,7%). Streptococcus sp là thường gặp nhất (43,4%), tiếp đến là Klebsiella pneumoniae (19,2%), Staphylococcus aureus (6,1%) và Escherichia coli (3,0%). Streptococcus sp kháng cao với Clindamycin (60,0%), Tetracycline (54,6%) và nhóm Macrolides (40-55,0%). Klebsiella pneumoniae kháng Am...

Research paper thumbnail of Khảo Sát Kết Quả Điều Trị Rò Dịch Não Tủy Qua Mũi Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ Năm 2017 Đến Năm 2022

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như chấn thương gãy sàn sọ... more Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như chấn thương gãy sàn sọ do tai nạn giao thông, biến chứng của phẫu thuật nội soi mũi xoang, sau phẫu thuật u sàn sọ hoặc không có nguyên nhân đặc hiệu. Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nội sọ nguy hiểm. Điều trị rò dịch não tủy qua mũi sẽ thay đổi tùy vào nguyên nhân, đặc điểm đường rò và tổn thương đi kèm, bao gồm điều trị bảo tồn, đặt dẫn lưu thắt lưng, phẫu thuật. Mục tiêu: Khảo sát các phương pháp điều trị và tỉ lệ thành công của các phương pháp điều trị rò dịch não tủy qua mũi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 84 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch não tủy qua mũi từ năm 2017 đến năm 2022. Kết quả: Trong số 84 bệnh nhân, có 20 trường hợp điều trị bảo tồn thành công, 15 trường hợp điều trị bảo tồn kết hợp dẫn lưu thắt lưng thành công, 49 tr...

Research paper thumbnail of Khảo Sát Các Đặc Điểm Hình Ảnh Học, Lâm Sàng Của Ung Thư Hàm Sàng Xâm Lấn Não (Sàn Sọ Trước) Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy Từ Năm 2016 Đến Năm 2021

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Xâm lấn não là hiếm gặp ở những bệnh nhân có u ác tính vùng hàm sàng. Hình ảnh học và c... more Mục tiêu: Xâm lấn não là hiếm gặp ở những bệnh nhân có u ác tính vùng hàm sàng. Hình ảnh học và các đặc điểm lâm sàng là yếu tố thiết yếu để đánh giá tiên lượng và lập kế hoạch phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 35 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư hàm sàng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2016 đến năm 2021. Kết quả: Có 19 (54,3%) nam và 16 (45,7%) nữ. Độ tuổi dao động từ 21 đến 69 tuổi với tuổi trung bình là 48,2 tuổi. Năm biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là nhức đầu (74,3%), nghẹt mũi (68,6%), chảy máu mũi (34,3%), lồi mắt (22,9%) và mất/giảm thị lực (20%). Kết quả chụp CT-Scan và MRI cho thấy những khối u này xâm lấn vào ổ mắt (42,9%), màng cứng (34,3%) và nhu mô não (48,6%). Kết luận: nhức đầu, nghẹt mũi, chảy máu mũi, lồi mắt và mất/giảm thị lực là năm đặc điểm lâm sàng thường thấy nhất của ung thư hàm sàng xâm lấn não. CT-scan và MRI có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm cũng như đánh giá sự mở rộng của khối u.

Research paper thumbnail of Khảo Sát Giải Phẫu Động Mạch Sàng Qua Nội Soi Mũi Trên Xác Người Việt Nam Trưởng Thành

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Khi phẫu thuật nội soi mũi xoang, sẽ thường xuyên tiếp cận hệ thống động mạch sàng và d... more Mục tiêu: Khi phẫu thuật nội soi mũi xoang, sẽ thường xuyên tiếp cận hệ thống động mạch sàng và dễ gây tổn thương khi không nhận biết. Vì thế, chúng tôi tiến hành khảo sát giải phẫu động mạch sàng qua nội soi mũi trên xác người Việt nam trưởng thành để giúp hạn chế biến chứng và đạt kết quả tốt khi phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp mô tả hàng loạt ca. 10 thi thể người Việt Nam trưởng thành (20 hốc mũi) đã được xử lý tại Bộ môn Giải Phẫu - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Động mạch sàng trước và động mạch sàng sau xuất hiện 100% trường hợp và động mạch sàng giữa chiếm tỉ lệ 55%. Trong đó, ĐMST so với sàn sọ có tỷ lệ loại 1 chiếm 40%, loại 2 chiếm 30% và loại 3 chiếm 30%. ĐMSS phần lớn nằm hoàn toàn trong sàn sọ chiếm 90%, chỉ 10% là ống sàng sau nhô ra. ĐMSG chìm trong sàn sọ chiếm 45,45% hoặc nằm sát sàn sọ nhưng ống động mạch nhô vào lòng xoang sàng chiếm 45,45%, treo bởi mạc xương mỏng 0,91%. Kết luận: Qua khảo sát nghiên cứu, ĐMST và ĐMSS thường xuất hiện ...

Research paper thumbnail of Xây dựng hệ thống nhận dạng hành động sử dụng cảm biến gia tốc và các phương pháp học máy trên vi điều khiển hiệu năng thấp

Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông

Hệ thống ghi nhận hoạt động của con người sử dụng cảm biến giúp hỗ trợ đánh giá tình trạng sức kh... more Hệ thống ghi nhận hoạt động của con người sử dụng cảm biến giúp hỗ trợ đánh giá tình trạng sức khỏe. Yêucầu đặt ra là hiệu suất hoạt động cao, giá cả rẻ và hoạt động theo thời gian thực ngay trên các vi điều khiển có hiệu năng thấp. Từ dữ liệu thu thập của các hành động cần trích xuất tính chất đặc trưng điển hình. Những đặc trưng này được huấn luyện để phân loại hành động. Một thiết bị gắn trên eo người được lập trình kết nối hệ thống thông qua WiFi và cho phép phân loại hành động người theo thời gian thực, đồng thời người dùng có thể giám sát hoạt động và quản lý dữ liệu trên máy tính hoặc điện thoại thông minh.

Research paper thumbnail of Business environment and labor productivity: The case of the Vietnamese firms

Accounting, 2021

This paper examines the effects of the business environment on the labor productivity of Vietname... more This paper examines the effects of the business environment on the labor productivity of Vietnamese manufacturing firms in the period of 2010-2018 using enterprise-level panel data drawn from Vietnamese Annual Enterprise Censuses and province-level surveys of the Provincial Competitiveness Index. Results show that in addition to traditional determinants, variables related to ease of business are found to contribute significantly to the labor productivity throughout the sample. The results support the arguments that Vietnam’s government policy in building a good business environment plays a crucial role in stimulating the economic growth, especially in terms of a broaden base for the economic development. Empirical studies about the in-depth effects of institutional changes on the labor productivity in the manufacturing industries will be fruitful research agenda.

Research paper thumbnail of Sources of the performance of manufacturing firms: evidence from Vietnam

Post-Communist Economies, 2019

We used stochastic frontier analysis (SFA) to investigate the cost efficiency and productivity of... more We used stochastic frontier analysis (SFA) to investigate the cost efficiency and productivity of the manufacturing sector in Vietnam from 2010 to 2016 to determine the sources of their performance. Our findings suggest that it is important for the country and its regions to create a competitive environment for the development of their local manufacturing firms. We also found that larger firms, those with a longer history and those that are more exportoriented tend to outperform their counterparts. We suggest that the sampled firms should focus more on research and development and technological implementation to shift towards a capitalintensive state and thus enhance their productivity.

Research paper thumbnail of Một số định lí về hàm khả vi và ứng dụng

Research paper thumbnail of Higher-order approximation of contaminant transport equation for turbulent channel flows based on centre manifolds and its numerical solution

Journal of Hydrology, 2015

ABSTRACT The contaminant transport process governed by the advection–diffusion equation plays an ... more ABSTRACT The contaminant transport process governed by the advection–diffusion equation plays an important role in modelling industrial and environmental flows. In this article, our aim is to accurately reduce the 2-D advection–diffusion equation governing the dispersion of a contaminant in a turbulent open channel flow to its 1-D approximation. The 1-D model helps to quickly estimate the horizontal size of contaminant clouds based on the values of the model coefficients. We derive these coefficients analytically and investigate numerically the model convergence. The derivation is based on the centre manifold theory to obtain successively more accurate approximations in a consistent manner. Two types of the average velocity profile are considered: the classical logarithmic profile and the power profile. We further develop the one-dimensional integrated radial basis function network method as a numerical approach to obtain the numerical solutions to both the original 2-D equation and the approximate 1-D equations. We compare the solutions of the original models with their centre-manifold approximations at very large Reynolds numbers. The numerical results obtained from the approximate 1-D models are in good agreement with those of the original 2-D model for both the logarithmic and power velocity profiles.

Research paper thumbnail of Clinical features of HIV/AIDS patients presenting to an inner city clinic in Ho Chi Minh City, Vietnam

International Journal of STD & AIDS, 2007

An outpatient HIV clinic was opened in March 2005 in Binh Thanh District, a poor section of Ho Ch... more An outpatient HIV clinic was opened in March 2005 in Binh Thanh District, a poor section of Ho Chi Minh City, Vietnam. Over 1500 patients were seen in the first year. The average age of patients was 27 years. Men represented 77% of the clinic population, women, 23% and children under the age of 16 years of age, 5% of the population. The most common risk factor among men was being an injecting drug user (IDU), 76%, and among women, being married to an IDU HIV-positive man, 35%. Physical signs of disease were uncommon: lymphadenopathy in 24% and hepatomegaly and splenomegaly in 4% and 3%, respectively. Men and women were anaemic at presentation, with a mean haemoglobin of 11.9 g/dL and 11.1 g/dL, respectively. An overwhelming majority of patients had profound immunodeficiency. The mean CD4+ cell count was 164 cells/mL and the median was 69 cells/mL. No correlation was found between the World Health Organization's stage of disease and the CD4+ cell count. Thus, the former is a poor...

Research paper thumbnail of Abstract TP169: Factors Associated With Intracerebral Hematoma In Patients With Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage In Vietnam: A Multicenter Prospective Cohort Study