Huyen Thuy - Academia.edu (original) (raw)

Papers by Huyen Thuy

Research paper thumbnail of Tác động của chính sách chi trả cổ tức bằng tiền đến giá trị doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu xem xét tác động của chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá trị của 214 doanh... more Nghiên cứu xem xét tác động của chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá trị của 214 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2011-2021. Bằng việc sử dụng mô hình dữ liệu bảng với các phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect Model và Random Effect Model, nghiên cứu chỉ ra chính sách trả cổ tức tiền mặt tác động tích cực lên giá trị doanh nghiệp bên cạnh 3 yếu tố: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, vòng quay tài sản và quy mô doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy trong giai đoạn đại dịch Covid-19 (2019- 2021), việc trả cố tức tiền mặt tác động mạnh hơn lên giá trị doanh nghiệp so với giai đoạn trước Đại dịch.

Research paper thumbnail of Tính chất đột biến gene APOB và LDLR trên bệnh tăng cholesterol máu ở người Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuấ... more Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuất hiện đột biến tác động đến chức năng của gene APOB và LDLR. Nghiên cứu phân tích đặc điểm phân tử tập trung ở vùng trình tự exon 26 gene APOB và exon 4 gene LDLR trên người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, bằng phương pháp PCR kết hợp với giải trình tự. Trên bộ mẫu bệnh phẩm máu (37 mẫu), nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đột biến trên gene APOB là 32.42%, gene LDLR là 35.10%, đột biến xuất hiện đồng thời trên gene APOB và LDLR có tỷ lệ 10.81% trong 37 mẫu tăng cholesterol máu. Một số dạng biến thể mới, đặc trưng xuất hiện trên DNA bộ gen người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, cụ thể là c.10550C>G (p.A3517G), c.10575C>A (p.S3525R) và c.10560C> (p.Y3520*) ở gene APOB; c.21038C>T (p.P171L), c.21001A>T (p.T159S) và insC376 (c.ins20903C) ở gene LDLR. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học thực tiễn, hỗ trợ phát triển công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh lý tăng choleslestero...

Research paper thumbnail of In silico analysis of hypermethylation in CpGislands of UCHL1 gene’s promoter in nasopharyngeal carcinoma

ENGINEERING AND TECHNOLOGY, 2020

Background and Objective: The methylation of Ubiquitin C-Terminal Hydrolase L1 (UCHL1) gene has b... more Background and Objective: The methylation of Ubiquitin C-Terminal Hydrolase L1 (UCHL1) gene has been reported in many human cancers including nasopharyngeal carcinoma (NPC). In Vietnam, the methylation of UCHL1 gene’s promoter in NPC has not been demonstrated yet. In this study, a systematic literature revision was carried out to summarize the current evidences about the frequencies of UCHL-1 gene’s promoter methylation in NPC for further application in Vietnamese population. Methods: A systematic literature analysis was conducted based on the comprehensive studies. Moreover, many bioinformatic tools such as Methprimer, TFsearch, IDT OligoAnalyzer 3.1 were used to predict the CpG islands, transcriptional factors, and to pick up the MSP (Methylation-Specific PCR) primers. Results: Total of three previous studies were summarized and accessed for eligibility from literature research. As the results, the average weight methylated frequencies were 72.4% and 13.0% for NPC and non-cancerou...

Research paper thumbnail of Construction of a dataset for the gene nrLSU to support the identification of cantharellus at Langbian Mountain, Lam Dong

ENGINEERING AND TECHNOLOGY, 2020

Fungal species of Cantharellales order are found worldwide including Europe, Africa, Asia, and No... more Fungal species of Cantharellales order are found worldwide including Europe, Africa, Asia, and North America. This clade includes two smaller, separate, but closely related genera Cantharellus and Craterellus. Cantharellus was firstly identified in the middle of the 17th century. Besides traditional classification based on morphology, molecular phylogeny of the nuclear ribosomal large subunit gene (nrLSU) can be an effective tool to provide more information during species identification for this group. In this current report, a dataset of the nrLSU gene including 60 sequences of Cantharellus species and 1 sequence belonging to Craterellus (outgroup), was obtained from Genbank. Phylogenetic analyses by MEGA 6.0 showed a monophyletic relationship between the six well-established clades, namely Cantharellus (Clade 1), Rubrinus (Clade 2), Cinnabarinus (Clade 3), Parvocantharellus (Clade 4), Pseudocantharellus (Clade 5) and subgenus Afrocantharellus (Clade 6) similar to that of morpholog...

Research paper thumbnail of Hoàn thiện quy trình phát hiện đồng thời 14 vi khuẩn gây bệnh đường ruột bằng kĩ thuật PCR-Reverse Dot Blot (PCR-RDB)

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2020

Ngộ độc thực phẩm, với một trong những nguyên nhân chính do nhiễm khuẩn vẫn luôn là mối lo ngại, ... more Ngộ độc thực phẩm, với một trong những nguyên nhân chính do nhiễm khuẩn vẫn luôn là mối lo ngại, mang tính toàn cầu, được Tổ chức Sức khỏe Thế giới rất quan tâm. Việc xác định chính xác đối tượng vi khuẩn nhiễm vẫn luôn là một nhu cầu cấp thiết của các labo lâm sàng. Nghiên cứu trước đây của chúng tôi đã được công bố với việc thành công bước đầu trong việc xây dựng một quy trình dựa trên kĩ thuật PCR-Reverse Dot Blot (PCR-RDB) nhằm xác định đồng thời 12 vi khuẩn gây bệnh đường ruột ch yếu, bao gồm Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Clostridium perfringen, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli O157:H7, Salmonella spp., Shigella spp.., Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Yersinia enterocolitica và Brucella spp. Chúng tôi tiếp tục phát triển nghiên cứu này nhằm hoàn thiện quy trình PCR-RDB bằng việc thiết kế bổ sung trên màng các loại mẫu dò nhằm làm chứng dương, chứng âm, chứng màu và chứng kiểm tra tín hiệu nền. Bên cạnh đó, xét nhu cầu lâm sàng, ...

Research paper thumbnail of Ảnh hưởng của một số nhân tố ngoại sinh lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid ở vi tảo Haematococcus Pluvialis Flotow

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2020

Tế bào vi tảo Haematococcus pluvialis được nuôi cấy trong bình 500mL chứa 250mL môi trường lỏng B... more Tế bào vi tảo Haematococcus pluvialis được nuôi cấy trong bình 500mL chứa 250mL môi trường lỏng BB được sục khí, theo hai giai đoạn, với mật độ tế bào ban đầu là 4,3.103 tế bào/mL. Tất cả các thí nghiệm được đặt ở nhiệt độ 25 ± 3oC, cường độ ánh sáng huỳnh quang 50µmol photon m-2s-1 và thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày, trừ các xử lý với ánh sáng đèn LED. Sau 7 tuần nuôi cấy trong môi trường BB (giai đoạn 1), một số nhân tố ngoại sinh gồm ánh sáng đèn LED trắng, đỏ (610 - 760 nm) và lục (460 - 490 nm) đều ở cường độ 50 µmol photon m-2s-1 (xử lý trong 3 tuần, 24 giờ, hay gián đoạn đêm 30 phút), sốc nhiệt độ (50oC trong 1,5 hay 2 giờ, 7 ± 3oC trong 2, 3, 4 hay 6 giờ, 0 ± 2oC trong 1,5 hay 2 giờ), kim loại nặng (bổ sung Cu2+, Fe2+, Mg2+, Zn2+ với nồng độ cao gấp 1,5 hay 2 lần so với môi trường BB), hoặc NaCl 0,5; 0,9 hay 3,0% được áp dụng trong giai đoạn 2 (3 tuần) để khảo sát sự tăng trưởng và tích lũy lipid ở vi tảo. Sau 10 tuần nuôi cấy, kết quả cho thấy, chỉ có xử lý ánh sáng đèn LE...

Research paper thumbnail of Identification of bacterial intestinal pathogens by a PCRReverse dot blot procedure

Journal of science, 2018

Intestinal infections which are the important public health concern worldwide, are causedby the b... more Intestinal infections which are the important public health concern worldwide, are causedby the bacterial intestinal pathogens. The aim at our study is to develop a simultaneous, rapid,sensitive and specific diagnostic assay by using a combined PCR-Reverse dot blot method for theidentification of pathogen strains, including Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Clostridiumperfringen, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli O157:H7,Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Yersinia enterocoliticaand Brucella spp.Based on the 16S and 23S DNA regions, the two sets of universal primers and twelvespecific probes were obtained for amplification and specific detection of those twelve bacterialspecies. The initial experimental results using bacterial cultures and 50 clinical samplesconfirmed the in silico hypothesis that was previously established in universal primers andprobes design as well as identified with some basic conditions ...

Research paper thumbnail of In silico analysis of hypermethylation of E-cadherin gene promoter in nasopharyngeal carcinoma

Journal of science, 2019

Phlebopus spongiosus is an endemic edible ectomycorrhizal mushroom (EEMM) in Southern Vietnam. St... more Phlebopus spongiosus is an endemic edible ectomycorrhizal mushroom (EEMM) in Southern Vietnam. Strains of Phlebopus spongiosus - collected from Pomelo orchards, Ben Tre Province, Vietnam - were cultured on different media, temperatures, pH and carbon/nitrogen sources to define mycelial growth conditions for spawn mushroom production. Phlebopus spongiosus BC-F0075 grew the fastest on the modified MS medium. The optimum temperature for mycelial growth was 30°C and the optimum pH was 4 - 5. BC-F0075 grew well on the MS media containing saccharose, glucose, fructose and maltose, but did not with lactose. Additionally, NH4H2PO4 was reported to be the best nitrogen source to the growth of BC-F0075 mycelia, whereas urea ((NH2)2CO) was not utilized as a nitrogen source.

Research paper thumbnail of The initial study of EBNA-2 polymorphisms in nasopharyngeal carcinoma in Vietnam

Engineering & Technology, 2020

E-2A, E-2C, EBNA-2, nasopharyngeal carcinoma, SNPs Epstein-Barr virus (EBV) infection is the main... more E-2A, E-2C, EBNA-2, nasopharyngeal carcinoma, SNPs Epstein-Barr virus (EBV) infection is the main cause of Nasopharyngeal Carcinoma (NPC). EBNA-2, one of the most important genes participating in the formation of NPC, also helps EBV evade an attack on the immune system. EBNA-2 has 4 variants including E2-A, E2-B, E2-C and E-2D, of which E2-A and E2-C are the characterized variants for NPC. This study aimed to evaluate the variations of EBNA-2 in NPC biopsy samples of Vietnamese patients. This initial study used 10 biopsy samples, which were positively confirmed to NPC, collected from Cho Ray Hospital. Nested PCR nucleotide sequencing was applied to analyze the variants of EBNA-2. The results showed that 8 out of 10 samples, accounting for 80%, were positive for EBNA-2. Additionally, only two variants, E-2A and E-2C were detected in our study, in which, E2-A subtype was identified as the predominant subtype. These findings would provide initial data about the potential contribution o...

Research paper thumbnail of Bổ sung dẫn liệu phân tử và khảo sát đặc điểm nuôi trồng của chủng nấm Hương Sapa Lentinula edodes

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2021

Mẫu nấm Hương Sapa (Ký hiệu Len026) được thu hái tại vùng rừng núi xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, ... more Mẫu nấm Hương Sapa (Ký hiệu Len026) được thu hái tại vùng rừng núi xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lào Cai vào cuối tháng 05 năm 2019 khi đang phát triển trên các thân cây lá rộng mục. Các đặc điểm hình thái bên ngoài như màu nâu đỏ (khi ẩm ướt) chuyển sang vàng nâu, kèm các vết nứt nhẹ (khi khô) của mũ nấm cùng các vảy sợi trên bề mặt mũ, lớp thịt mũ mỏng, mép mũ cuộn khi non duỗi phẳng đến hơi vểnh lên khi già; Các đặc điểm hiển vi như cấu tạo dạng elip của bào tử và đặc biệt là sự tồn tại của các liệt bào cạnh (pleurocystidia) và liệt bào đỉnh (cheilocystidia) cho thấy mẫu nấm này mang khá nhiều đặc điểm pha trộn của cả 03 loài Lentinula edodes, Lentinula lateritia và Lentinula boryana, là những loài loài đã được nhận định có thể tồn tại ở nước ta. Tuy nhiên, các dẫn liệu phân tích đoạn ITS rDNA cho mẫu nấm Hương trên lại cho thấy đây là loài Lentinula edodes. Giống thuần của chủng nấm này đã được phân lập từ mô thịt quả thể. Trong điều kiện nuôi trồng nhân tạo trên cơ chất mạ...

Research paper thumbnail of Effect of plant growth regulators on growth and lipid accumulation of microalgal Haematococcus pluvialis Flotow in two-stage culture

Vietnam Journal of Biotechnology, 2020

Haematococcus pluvialis cells were cultured in aerated liquid Bold’s Basal medium in two-stage (i... more Haematococcus pluvialis cells were cultured in aerated liquid Bold’s Basal medium in two-stage (initial stage during in 7 weeks for increased biomass growth and second stage during in 3 weeks for increased lipid accumulation) with different volumes 250 mL, 10 L, and 1,000 L. With a volume of 250 mL, the medium was supplied with benzyl adenine (BA), indole-3-acetic acid (IAA) or gibberellic acid (GA3) at concentration from 0.1 - 0.2 mg/L in initial stage and IAA or GA3 at concentration from 0.1 - 0.2 mg/L in second stage. After 10 weeks of culture, results showed that supplement of 0.1 mg/L BA in initial stage and 0.125 mg/L IAA in second stage increased cell density, and microalgal cells had green color with a spherical shape. On the contrary, supplement of 0.15 mg/L IAA in initial stage and 0.175 mg/L GA3 in second stage increased lipid accumulation, and microalgal cells had red color with a spherical shape. With a volume of 10 L, the medium was supplied with 0.1 mg/L BA in initial...

Research paper thumbnail of Initial study of lipid accumulation in green algal Haematococcus pluvialis Flotow cultured in liquid Bold’s Basal medium aerated

Science and Technology Development Journal - Natural Sciences, 2019

The fresh green algal Haematococcus pluvialis Flotow was proved to be the starting material for t... more The fresh green algal Haematococcus pluvialis Flotow was proved to be the starting material for the production of biofuel, high lipid content along with astaxanthin, a high value colorant. In this study, lipid accumulation in H. pluvialis cultured in liquid Bold’s Basal medium aerated was investigated for a period of 12 weeks. Lipid accumulation was evaluated through the expression of two genes: BC (biotin carboxylase, initial gene) and FATA (acyl-acyl carrier protein thioesterase, end gene) in the process of fatty acid biosynthesis with Real-time RT-PCR, lipid determination by Nile Red and biodiesel quantifying by transesterification. The results showed that the expression of two BC and FATA genes was recorded at all weeks of culture. However, the expression of BC and FATA genes increased gradually from the week 9 (1.3, 4.1, respectively) to week 11 (1.7, 30.9, respectively). Meanwhile, yellow fluorescence in the microalgal cells showed that lipid appeared from week 6 to week 12. T...

Research paper thumbnail of DNA Hypermethylation in Breast Cancer

Breast Cancer - From Biology to Medicine, 2017

Cancer development is a complex process with multiple steps. Many factors, including radiation, c... more Cancer development is a complex process with multiple steps. Many factors, including radiation, chemicals, viruses, genetic and epigenetic changes, lead to abnormal proliferation of a single cell, which results in the outgrowth of a population of clonal-derived tumour cells. It has established that DNA hypermethylation, an epigenetic mechanism that occurred by the addition of a methyl group at 5′ position of the pyrimidine ring of cytosine residues at CpG islands through the action of DNA methyltransferase enzymes, has been considered as the cause of human tumorigenesis, including breast cancer development. Moreover, DNA hypermethylation holds a promising application as a potential biomarker for the early detection, prognosis and prediction of drug sensitivity in cancer. Therefore, this chapter focuses on the description and exemplification of the DNA hypermethylation changes, particularly, highlight the DNA hypermethylation as a potential biomarker applied in predictive, diagnostic, prognostic and therapeutic monitoring of breast cancer.

Research paper thumbnail of The origin of peroxisomes: The possibility of an actinobacterial symbiosis

Gene, 2010

The peroxisome is an organelle found in most eukaryotes that is crucial for lipid metabolism. The... more The peroxisome is an organelle found in most eukaryotes that is crucial for lipid metabolism. The ability of peroxisomes to divide themselves and transport post-translational proteins suggests that the peroxisome may have had an endosymbiotic origin. However, the localization of peroxisomal proteins to the endoplasmic reticulum (ER) and the similarity of some peroxisomal proteins to those localized in the ER suggest an alternative hypothesis: that the peroxisome was developed from the ER. To study the evolutionary distance between the peroxisome, the ER and prokaryotes, we conducted a phylogenetic analysis of cell division control 48 (CDC48) and its homologs, including the ER-localized CDC48, the CDC48 homologs in prokaryotes and the peroxisome-localized PEX1 and PEX6. We also conducted a similarity search of peroxisomal protein sequences against prokaryotic protein sequences using BLAST at several E-value thresholds. We provide several lines of evidence supporting an actinobacteria symbiotic origin for the peroxisome: (1) PEX1 and PEX6 are more closely related to the CDC48 homologs in actinobacteria than to the ER-localized CDC48; (2) actinobacterial proteins show higher levels of similarity to those of the peroxisome than to those of other prokaryotes.

Research paper thumbnail of Alkali- and Halo-tolerant Catalase fromHalomonassp. SK1: Overexpression inEscherichia coli, Purification, Characterization, and Genetic Modification

Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 2004

A catalase gene, ohktA, from an alkali-and halotolerant bacterium, Halomonas sp. SK1, on the pKK2... more A catalase gene, ohktA, from an alkali-and halotolerant bacterium, Halomonas sp. SK1, on the pKK223-3, was expressed in the catalase-lacking Escherichia coli strain UM2. Highly purified catalase showing a single band on SDS-PAGE was obtained by two liquid chromatography steps on DEAE-Toyopear1 and Chelating-Sepharose Fast Flow. The enzyme, oHk-tA, shows high catalase activity with a pH optimum at 10, and the activity was stable in 4 M KC1. This enzyme is thermo-sensitive, showing a significant loss of activity within 5 minutes at 37 C. To modify the stability of the catalase, the addition of domain II of the heat stable Mn catalase from Thermus thermophilus to the C-terminus was made. When coexpressed with a chaperone (PhFKBP29) gene product, peptidyl-prolyl cis-trans isomerase, from a thermophilic bacterium, a chimeric catalase was produced in the soluble fraction. The stability of this catalase in the range of 37-45 C was improved and it was stable for more than 1 h at 37 C.

Research paper thumbnail of Tác động của chính sách chi trả cổ tức bằng tiền đến giá trị doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu xem xét tác động của chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá trị của 214 doanh... more Nghiên cứu xem xét tác động của chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá trị của 214 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2011-2021. Bằng việc sử dụng mô hình dữ liệu bảng với các phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect Model và Random Effect Model, nghiên cứu chỉ ra chính sách trả cổ tức tiền mặt tác động tích cực lên giá trị doanh nghiệp bên cạnh 3 yếu tố: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, vòng quay tài sản và quy mô doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy trong giai đoạn đại dịch Covid-19 (2019- 2021), việc trả cố tức tiền mặt tác động mạnh hơn lên giá trị doanh nghiệp so với giai đoạn trước Đại dịch.

Research paper thumbnail of Tính chất đột biến gene APOB và LDLR trên bệnh tăng cholesterol máu ở người Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuấ... more Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuất hiện đột biến tác động đến chức năng của gene APOB và LDLR. Nghiên cứu phân tích đặc điểm phân tử tập trung ở vùng trình tự exon 26 gene APOB và exon 4 gene LDLR trên người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, bằng phương pháp PCR kết hợp với giải trình tự. Trên bộ mẫu bệnh phẩm máu (37 mẫu), nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đột biến trên gene APOB là 32.42%, gene LDLR là 35.10%, đột biến xuất hiện đồng thời trên gene APOB và LDLR có tỷ lệ 10.81% trong 37 mẫu tăng cholesterol máu. Một số dạng biến thể mới, đặc trưng xuất hiện trên DNA bộ gen người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, cụ thể là c.10550C>G (p.A3517G), c.10575C>A (p.S3525R) và c.10560C> (p.Y3520*) ở gene APOB; c.21038C>T (p.P171L), c.21001A>T (p.T159S) và insC376 (c.ins20903C) ở gene LDLR. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học thực tiễn, hỗ trợ phát triển công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh lý tăng choleslestero...

Research paper thumbnail of In silico analysis of hypermethylation in CpGislands of UCHL1 gene’s promoter in nasopharyngeal carcinoma

ENGINEERING AND TECHNOLOGY, 2020

Background and Objective: The methylation of Ubiquitin C-Terminal Hydrolase L1 (UCHL1) gene has b... more Background and Objective: The methylation of Ubiquitin C-Terminal Hydrolase L1 (UCHL1) gene has been reported in many human cancers including nasopharyngeal carcinoma (NPC). In Vietnam, the methylation of UCHL1 gene’s promoter in NPC has not been demonstrated yet. In this study, a systematic literature revision was carried out to summarize the current evidences about the frequencies of UCHL-1 gene’s promoter methylation in NPC for further application in Vietnamese population. Methods: A systematic literature analysis was conducted based on the comprehensive studies. Moreover, many bioinformatic tools such as Methprimer, TFsearch, IDT OligoAnalyzer 3.1 were used to predict the CpG islands, transcriptional factors, and to pick up the MSP (Methylation-Specific PCR) primers. Results: Total of three previous studies were summarized and accessed for eligibility from literature research. As the results, the average weight methylated frequencies were 72.4% and 13.0% for NPC and non-cancerou...

Research paper thumbnail of Construction of a dataset for the gene nrLSU to support the identification of cantharellus at Langbian Mountain, Lam Dong

ENGINEERING AND TECHNOLOGY, 2020

Fungal species of Cantharellales order are found worldwide including Europe, Africa, Asia, and No... more Fungal species of Cantharellales order are found worldwide including Europe, Africa, Asia, and North America. This clade includes two smaller, separate, but closely related genera Cantharellus and Craterellus. Cantharellus was firstly identified in the middle of the 17th century. Besides traditional classification based on morphology, molecular phylogeny of the nuclear ribosomal large subunit gene (nrLSU) can be an effective tool to provide more information during species identification for this group. In this current report, a dataset of the nrLSU gene including 60 sequences of Cantharellus species and 1 sequence belonging to Craterellus (outgroup), was obtained from Genbank. Phylogenetic analyses by MEGA 6.0 showed a monophyletic relationship between the six well-established clades, namely Cantharellus (Clade 1), Rubrinus (Clade 2), Cinnabarinus (Clade 3), Parvocantharellus (Clade 4), Pseudocantharellus (Clade 5) and subgenus Afrocantharellus (Clade 6) similar to that of morpholog...

Research paper thumbnail of Hoàn thiện quy trình phát hiện đồng thời 14 vi khuẩn gây bệnh đường ruột bằng kĩ thuật PCR-Reverse Dot Blot (PCR-RDB)

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2020

Ngộ độc thực phẩm, với một trong những nguyên nhân chính do nhiễm khuẩn vẫn luôn là mối lo ngại, ... more Ngộ độc thực phẩm, với một trong những nguyên nhân chính do nhiễm khuẩn vẫn luôn là mối lo ngại, mang tính toàn cầu, được Tổ chức Sức khỏe Thế giới rất quan tâm. Việc xác định chính xác đối tượng vi khuẩn nhiễm vẫn luôn là một nhu cầu cấp thiết của các labo lâm sàng. Nghiên cứu trước đây của chúng tôi đã được công bố với việc thành công bước đầu trong việc xây dựng một quy trình dựa trên kĩ thuật PCR-Reverse Dot Blot (PCR-RDB) nhằm xác định đồng thời 12 vi khuẩn gây bệnh đường ruột ch yếu, bao gồm Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Clostridium perfringen, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli O157:H7, Salmonella spp., Shigella spp.., Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Yersinia enterocolitica và Brucella spp. Chúng tôi tiếp tục phát triển nghiên cứu này nhằm hoàn thiện quy trình PCR-RDB bằng việc thiết kế bổ sung trên màng các loại mẫu dò nhằm làm chứng dương, chứng âm, chứng màu và chứng kiểm tra tín hiệu nền. Bên cạnh đó, xét nhu cầu lâm sàng, ...

Research paper thumbnail of Ảnh hưởng của một số nhân tố ngoại sinh lên sự tăng trưởng và tích lũy lipid ở vi tảo Haematococcus Pluvialis Flotow

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2020

Tế bào vi tảo Haematococcus pluvialis được nuôi cấy trong bình 500mL chứa 250mL môi trường lỏng B... more Tế bào vi tảo Haematococcus pluvialis được nuôi cấy trong bình 500mL chứa 250mL môi trường lỏng BB được sục khí, theo hai giai đoạn, với mật độ tế bào ban đầu là 4,3.103 tế bào/mL. Tất cả các thí nghiệm được đặt ở nhiệt độ 25 ± 3oC, cường độ ánh sáng huỳnh quang 50µmol photon m-2s-1 và thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày, trừ các xử lý với ánh sáng đèn LED. Sau 7 tuần nuôi cấy trong môi trường BB (giai đoạn 1), một số nhân tố ngoại sinh gồm ánh sáng đèn LED trắng, đỏ (610 - 760 nm) và lục (460 - 490 nm) đều ở cường độ 50 µmol photon m-2s-1 (xử lý trong 3 tuần, 24 giờ, hay gián đoạn đêm 30 phút), sốc nhiệt độ (50oC trong 1,5 hay 2 giờ, 7 ± 3oC trong 2, 3, 4 hay 6 giờ, 0 ± 2oC trong 1,5 hay 2 giờ), kim loại nặng (bổ sung Cu2+, Fe2+, Mg2+, Zn2+ với nồng độ cao gấp 1,5 hay 2 lần so với môi trường BB), hoặc NaCl 0,5; 0,9 hay 3,0% được áp dụng trong giai đoạn 2 (3 tuần) để khảo sát sự tăng trưởng và tích lũy lipid ở vi tảo. Sau 10 tuần nuôi cấy, kết quả cho thấy, chỉ có xử lý ánh sáng đèn LE...

Research paper thumbnail of Identification of bacterial intestinal pathogens by a PCRReverse dot blot procedure

Journal of science, 2018

Intestinal infections which are the important public health concern worldwide, are causedby the b... more Intestinal infections which are the important public health concern worldwide, are causedby the bacterial intestinal pathogens. The aim at our study is to develop a simultaneous, rapid,sensitive and specific diagnostic assay by using a combined PCR-Reverse dot blot method for theidentification of pathogen strains, including Bacillus cereus, Clostridium botulinum, Clostridiumperfringen, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli O157:H7,Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Yersinia enterocoliticaand Brucella spp.Based on the 16S and 23S DNA regions, the two sets of universal primers and twelvespecific probes were obtained for amplification and specific detection of those twelve bacterialspecies. The initial experimental results using bacterial cultures and 50 clinical samplesconfirmed the in silico hypothesis that was previously established in universal primers andprobes design as well as identified with some basic conditions ...

Research paper thumbnail of In silico analysis of hypermethylation of E-cadherin gene promoter in nasopharyngeal carcinoma

Journal of science, 2019

Phlebopus spongiosus is an endemic edible ectomycorrhizal mushroom (EEMM) in Southern Vietnam. St... more Phlebopus spongiosus is an endemic edible ectomycorrhizal mushroom (EEMM) in Southern Vietnam. Strains of Phlebopus spongiosus - collected from Pomelo orchards, Ben Tre Province, Vietnam - were cultured on different media, temperatures, pH and carbon/nitrogen sources to define mycelial growth conditions for spawn mushroom production. Phlebopus spongiosus BC-F0075 grew the fastest on the modified MS medium. The optimum temperature for mycelial growth was 30°C and the optimum pH was 4 - 5. BC-F0075 grew well on the MS media containing saccharose, glucose, fructose and maltose, but did not with lactose. Additionally, NH4H2PO4 was reported to be the best nitrogen source to the growth of BC-F0075 mycelia, whereas urea ((NH2)2CO) was not utilized as a nitrogen source.

Research paper thumbnail of The initial study of EBNA-2 polymorphisms in nasopharyngeal carcinoma in Vietnam

Engineering & Technology, 2020

E-2A, E-2C, EBNA-2, nasopharyngeal carcinoma, SNPs Epstein-Barr virus (EBV) infection is the main... more E-2A, E-2C, EBNA-2, nasopharyngeal carcinoma, SNPs Epstein-Barr virus (EBV) infection is the main cause of Nasopharyngeal Carcinoma (NPC). EBNA-2, one of the most important genes participating in the formation of NPC, also helps EBV evade an attack on the immune system. EBNA-2 has 4 variants including E2-A, E2-B, E2-C and E-2D, of which E2-A and E2-C are the characterized variants for NPC. This study aimed to evaluate the variations of EBNA-2 in NPC biopsy samples of Vietnamese patients. This initial study used 10 biopsy samples, which were positively confirmed to NPC, collected from Cho Ray Hospital. Nested PCR nucleotide sequencing was applied to analyze the variants of EBNA-2. The results showed that 8 out of 10 samples, accounting for 80%, were positive for EBNA-2. Additionally, only two variants, E-2A and E-2C were detected in our study, in which, E2-A subtype was identified as the predominant subtype. These findings would provide initial data about the potential contribution o...

Research paper thumbnail of Bổ sung dẫn liệu phân tử và khảo sát đặc điểm nuôi trồng của chủng nấm Hương Sapa Lentinula edodes

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2021

Mẫu nấm Hương Sapa (Ký hiệu Len026) được thu hái tại vùng rừng núi xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, ... more Mẫu nấm Hương Sapa (Ký hiệu Len026) được thu hái tại vùng rừng núi xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lào Cai vào cuối tháng 05 năm 2019 khi đang phát triển trên các thân cây lá rộng mục. Các đặc điểm hình thái bên ngoài như màu nâu đỏ (khi ẩm ướt) chuyển sang vàng nâu, kèm các vết nứt nhẹ (khi khô) của mũ nấm cùng các vảy sợi trên bề mặt mũ, lớp thịt mũ mỏng, mép mũ cuộn khi non duỗi phẳng đến hơi vểnh lên khi già; Các đặc điểm hiển vi như cấu tạo dạng elip của bào tử và đặc biệt là sự tồn tại của các liệt bào cạnh (pleurocystidia) và liệt bào đỉnh (cheilocystidia) cho thấy mẫu nấm này mang khá nhiều đặc điểm pha trộn của cả 03 loài Lentinula edodes, Lentinula lateritia và Lentinula boryana, là những loài loài đã được nhận định có thể tồn tại ở nước ta. Tuy nhiên, các dẫn liệu phân tích đoạn ITS rDNA cho mẫu nấm Hương trên lại cho thấy đây là loài Lentinula edodes. Giống thuần của chủng nấm này đã được phân lập từ mô thịt quả thể. Trong điều kiện nuôi trồng nhân tạo trên cơ chất mạ...

Research paper thumbnail of Effect of plant growth regulators on growth and lipid accumulation of microalgal Haematococcus pluvialis Flotow in two-stage culture

Vietnam Journal of Biotechnology, 2020

Haematococcus pluvialis cells were cultured in aerated liquid Bold’s Basal medium in two-stage (i... more Haematococcus pluvialis cells were cultured in aerated liquid Bold’s Basal medium in two-stage (initial stage during in 7 weeks for increased biomass growth and second stage during in 3 weeks for increased lipid accumulation) with different volumes 250 mL, 10 L, and 1,000 L. With a volume of 250 mL, the medium was supplied with benzyl adenine (BA), indole-3-acetic acid (IAA) or gibberellic acid (GA3) at concentration from 0.1 - 0.2 mg/L in initial stage and IAA or GA3 at concentration from 0.1 - 0.2 mg/L in second stage. After 10 weeks of culture, results showed that supplement of 0.1 mg/L BA in initial stage and 0.125 mg/L IAA in second stage increased cell density, and microalgal cells had green color with a spherical shape. On the contrary, supplement of 0.15 mg/L IAA in initial stage and 0.175 mg/L GA3 in second stage increased lipid accumulation, and microalgal cells had red color with a spherical shape. With a volume of 10 L, the medium was supplied with 0.1 mg/L BA in initial...

Research paper thumbnail of Initial study of lipid accumulation in green algal Haematococcus pluvialis Flotow cultured in liquid Bold’s Basal medium aerated

Science and Technology Development Journal - Natural Sciences, 2019

The fresh green algal Haematococcus pluvialis Flotow was proved to be the starting material for t... more The fresh green algal Haematococcus pluvialis Flotow was proved to be the starting material for the production of biofuel, high lipid content along with astaxanthin, a high value colorant. In this study, lipid accumulation in H. pluvialis cultured in liquid Bold’s Basal medium aerated was investigated for a period of 12 weeks. Lipid accumulation was evaluated through the expression of two genes: BC (biotin carboxylase, initial gene) and FATA (acyl-acyl carrier protein thioesterase, end gene) in the process of fatty acid biosynthesis with Real-time RT-PCR, lipid determination by Nile Red and biodiesel quantifying by transesterification. The results showed that the expression of two BC and FATA genes was recorded at all weeks of culture. However, the expression of BC and FATA genes increased gradually from the week 9 (1.3, 4.1, respectively) to week 11 (1.7, 30.9, respectively). Meanwhile, yellow fluorescence in the microalgal cells showed that lipid appeared from week 6 to week 12. T...

Research paper thumbnail of DNA Hypermethylation in Breast Cancer

Breast Cancer - From Biology to Medicine, 2017

Cancer development is a complex process with multiple steps. Many factors, including radiation, c... more Cancer development is a complex process with multiple steps. Many factors, including radiation, chemicals, viruses, genetic and epigenetic changes, lead to abnormal proliferation of a single cell, which results in the outgrowth of a population of clonal-derived tumour cells. It has established that DNA hypermethylation, an epigenetic mechanism that occurred by the addition of a methyl group at 5′ position of the pyrimidine ring of cytosine residues at CpG islands through the action of DNA methyltransferase enzymes, has been considered as the cause of human tumorigenesis, including breast cancer development. Moreover, DNA hypermethylation holds a promising application as a potential biomarker for the early detection, prognosis and prediction of drug sensitivity in cancer. Therefore, this chapter focuses on the description and exemplification of the DNA hypermethylation changes, particularly, highlight the DNA hypermethylation as a potential biomarker applied in predictive, diagnostic, prognostic and therapeutic monitoring of breast cancer.

Research paper thumbnail of The origin of peroxisomes: The possibility of an actinobacterial symbiosis

Gene, 2010

The peroxisome is an organelle found in most eukaryotes that is crucial for lipid metabolism. The... more The peroxisome is an organelle found in most eukaryotes that is crucial for lipid metabolism. The ability of peroxisomes to divide themselves and transport post-translational proteins suggests that the peroxisome may have had an endosymbiotic origin. However, the localization of peroxisomal proteins to the endoplasmic reticulum (ER) and the similarity of some peroxisomal proteins to those localized in the ER suggest an alternative hypothesis: that the peroxisome was developed from the ER. To study the evolutionary distance between the peroxisome, the ER and prokaryotes, we conducted a phylogenetic analysis of cell division control 48 (CDC48) and its homologs, including the ER-localized CDC48, the CDC48 homologs in prokaryotes and the peroxisome-localized PEX1 and PEX6. We also conducted a similarity search of peroxisomal protein sequences against prokaryotic protein sequences using BLAST at several E-value thresholds. We provide several lines of evidence supporting an actinobacteria symbiotic origin for the peroxisome: (1) PEX1 and PEX6 are more closely related to the CDC48 homologs in actinobacteria than to the ER-localized CDC48; (2) actinobacterial proteins show higher levels of similarity to those of the peroxisome than to those of other prokaryotes.

Research paper thumbnail of Alkali- and Halo-tolerant Catalase fromHalomonassp. SK1: Overexpression inEscherichia coli, Purification, Characterization, and Genetic Modification

Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 2004

A catalase gene, ohktA, from an alkali-and halotolerant bacterium, Halomonas sp. SK1, on the pKK2... more A catalase gene, ohktA, from an alkali-and halotolerant bacterium, Halomonas sp. SK1, on the pKK223-3, was expressed in the catalase-lacking Escherichia coli strain UM2. Highly purified catalase showing a single band on SDS-PAGE was obtained by two liquid chromatography steps on DEAE-Toyopear1 and Chelating-Sepharose Fast Flow. The enzyme, oHk-tA, shows high catalase activity with a pH optimum at 10, and the activity was stable in 4 M KC1. This enzyme is thermo-sensitive, showing a significant loss of activity within 5 minutes at 37 C. To modify the stability of the catalase, the addition of domain II of the heat stable Mn catalase from Thermus thermophilus to the C-terminus was made. When coexpressed with a chaperone (PhFKBP29) gene product, peptidyl-prolyl cis-trans isomerase, from a thermophilic bacterium, a chimeric catalase was produced in the soluble fraction. The stability of this catalase in the range of 37-45 C was improved and it was stable for more than 1 h at 37 C.