Tổng Quan Điều Trị Hoá Chất Bổ Trợ Trước Trong Ung Thư Biểu Mô Vảy Hạ Họng Giai Đoạn Tiến Triển (original) (raw)
Related papers
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa, dưới giai đoạn II, III và đánh giá hiệu quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ở nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 32 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa, dưới giai đoạn II, III được hóa xạ trị tiền phẫu với phác đồ hóa chất Paclitaxel/Carboplatin hàng tuần (liều Paclitaxel 50mg/m2, Carboplatin AUC 2) kết hợp xạ trị (liều 41,4Gy/23Fr) và phẫu thuật sau kết thúc hóa xạ trị 4-6 tuần. Kết quả: Tuổi trung bình 55,22± 8,8 tuổi, 100% là nam giới. Triệu chứng chủ yếu là nuốt nghẹn 87,5%, chiều dài trung bình khối u là 5,09+1,51cm. 100% bệnh nhân có mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy, và đa số ở giai đoạn III (87,5%). Sau hóa xạ trị, 87,5% bệnh nhân có cải thiện triệu chứng chủ quan trên lâm sàng; 87,5% bệnh nhân có đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 trong đó đáp ứng hoàn toàn là 37,5%. Sau hóa xạ trị, 68,8% bệnh nhân được phẫu ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Trong những năm gần đây, chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô Cetuximab đã chứng minh vai trò quan trọng của nó khi kết hợp với hóa chất trong điều trị ung thư đại tràng giai đoạn IV không có đột biến gen RAS/BRAF1. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ trên đối tượng bệnh nhân tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 40 bệnh nhân chẩn đoán ung thư đại trực tràng giai đoạn IV không mang đột biến RAS/BRAF tại bệnh viện K từ tháng 7/2017 tới 8/2022, được điều trị phối hợp Cetuximab với hóa chất phác đồ mFOLFOX6 hoặc mFOLFIRI. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) là 57,5%, trung vị thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) là 12,0 tháng, trung vị thời gian sống thêm toàn bộ (OS) là 31,0 tháng. Các dụng phụ hay gặp nhất là tiêu chảy (60%), tăng men gan (50%) và viêm da dạng trứng cá (40%), trong đó chủ yếu là mức độ 1-2 với tỉ lệ lần lượt là 55%, 47,5% và 25%; khô...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán thể mô học và mức độ xâm nhập của ung thư biểu mô (UTBM) tuyến vú đối chiếu với mô bệnh học sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 55 bệnh nhân UTBM tuyến vú, được chẩn đoán bằng sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 6/2021 đến 6/2022 được phẫu thuật tại bệnh viện K. Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương trên siêu âm, phim chụp tuyến vú và các yếu tố trong quá trình sinh thiết. Đánh giá mức độ phù hợp chẩn đoán mô bệnh học sinh thiết kim và mô bệnh học sau phẫu thuật về thể mô học, tính chất xâm nhập; phân tích các yếu tố liên quan. Kết quả: Kích thước trung bình của khối u là 21,9mm. UTBM tuyến vú thể ống thường gặp nhất, chiếm 76.4%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng thể mô học UTBM tuyến vú trên mẫu mô sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm, so với phẫu thuật, là 74,5%. Trong chẩn đoán UTBM tuyến vú xâm nhập, sinh thiết kim cho độ nhạy, độ đặc hiệu...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và một số tác dụng không mong muốn của hóa trị phác đồ R-GEMOX trong điều trị u lympho không Hodgkin tế bào B tái phát/kháng trị không có chỉ định hóa chất liều cao tại bệnh viện K từ năm 2019 đến 2022; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 40 bệnh nhân u lympho không Hodgkin tế bào B tái phát/kháng trị điều trị tại khoa Nội Hệ tạo Huyết Bệnh viện K từ 05/2019-11/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 61,7; tỉ lệ nam/nữ=1; Hầu hết các bệnh nhân được sử dụng 1 phác đồ hóa trị trước đó chiếm 90%. Thời gian từ phác đồ gần nhất tới điều trị R-GEMOX trung vị là 10 tháng. Giai đoạn bệnh tại thời điểm tái phát (relapsed stage) chủ yếu là giai đoạn 4 chiếm tỉ lệ cao nhất 35%. Đa số các bệnh nhân có thể mô bệnh học là DLBCL chiếm 87,5%. Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng chiếm 60% trong đó tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 17,5%; đáp ứng một phần là 42,5%; Tỉ lệ bệnh giữ nguyên là 2,5%; tỉ lệ bệnh tiến triển là 37,5%; Tỉ lệ bệnh nhân ...
Tạp chí Y học Việt Nam, 2022
Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Điều trị bảo tồn chỉ định cho giai đoạn I-II, xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật bảo tồn là chỉ định bắt buộc. Xạ trị điều biến liều (F-IMRT) là kỹ thuật sử dụng máy gia tốc có trang bị hệ thống collimator đa lá có khả năng tối ưu hóa kế hoạch xạ trị, cải thiện rõ rệt phân bố liều tại thể tích điều trị, giảm liều xạ vào tổ chức lành xung quanh. Nghiên cứu nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả thẩm mỹ tại thời điểm 5 năm sau xạ trị điều biến liều ung thư vú bảo tồn tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 68 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cụ thể giai đoạn I, II điều trị bảo tồn tại Bệnh viện K từ tháng 02/2016 đến 10/2021. Xạ trị kỹ thuật điều biến liều (F-IMRT). Nghiên cứu mô tả, tiến hành thu thập thông tin về lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị sau 5 năm, kết quả thẩm mỹ theo thang điểm Lowery – Carlson. Kết quả: Trung vị tuổi BN là 44, trẻ nhất 21, vị trí u ¼ trên ngoài thường gặp nhất (64,2%), giai đoạn I ...
Nghiên Cứu Tác Dụng Kháng Tế Bào Ung Thư Đại Trực Tràng Người Của Adiporon in Vitro
VietNam Military Medical Unisversity
Tổng quan: Con đường tín hiệu Adiponectin/AMPK thực hiện nhiều chức năng chuyển hóa năng lượng và chi phối một số tín hiệu nội bào có liên quan đến bệnh sinh ung thư. Tác động vào con đường tín hiệu Adiponectin/AMPK có tiềm năng hiệu quả kháng ung thư. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng kháng ung thư đại trực tràng (UTĐTT) in vitro của AdipoRon, một chất chủ vận thụ thể Adiponectin. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp thực nghiệm, sử dụng các phương pháp nuôi cấy tế bào, MTT và qRT-PCR để đánh giá tác dụng của AdipoRon lên tăng sinh tế bào ung thư và biểu hiện mRNA của AMPKα1 và AMPKα2. Kết quả: AdipoRon ức chế tế bào HCT116 tăng sinh quan sát trên kính hiển vi và qua thử nghiệm MTT. Đồng thời, AdipoRon thúc đẩy tế bào tăng cường biểu hiện mRNA của AMPKα2 với liều điều trị 30 µM (p < 0,001). Kết luận: AdipoRon có khả năng ức chế tế bào UTĐTT người dòng HCT116 tăng sinh và thúc đẩy dòng tế bào này tăng cường biểu hiện mRNA của AMPKα2 in vitro.
Đặc Điểm Hình Ảnh Và Vai Trò Của FDG Pet/CT Trong Đánh Giá Giai Đoạn U Lympho Ác Tính Trước Điều Trị
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm hình ảnh và vai trò của PET/CT trong đánh giá giai đoạn ở bệnh nhân U lympho ác tính trước điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, phân tích mô tả trên 50 bệnh nhân U lympho PET/CT ác tính được chụp PET/CT trước điều trị ở Bệnh viện K và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2018 – tháng 01/2021. Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn được áp dụng theo Lugano 2015. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 5 vùng hạch và 15 vị trí/cơ quan cơ quan khác, tổn thương hạch chủ yếu ở vùng cổ (68% số BN), tổn thương cơ quan khác chủ yếu ở tủy xương (16% số BN), có mối tương quan thuận giữa kích thước hạch và mức độ chuyển hóa FDG (SUVmax); PET/CT làm thay đổi giai đoạn ở ở 30% số BN, trong đó tăng giai đoạn ở 24% số BN, tăng giai đoạn quan trọng (từ giai đoạn I, II sang giai đoạn III, IV) ở 16% số BN, giảm giai đoạn ở 6% số BN.
Nghiên Cứu Đặc Điểm Giải Phẫu Bệnh U Lympho Tế Bào B Xâm Nhập Tủy Xương
Tạp chí Y học Việt Nam, 2021
Đặt vấn đề: Đánh giá tình trạng tủy xương đóng vai trò quan trọng trong phân chia giai đoạn u lympho, giúp tiên lượng cũng như lựa chọn phương pháp điều trị. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm mô học tủy xương các trường hợp u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho tế bào B tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỉ lệ u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương là 64,8%. 40% trường hợp u lympho tế bào B độ ác cao và 80% trường hợp u lympho tế bào B độ ác thấp xâm nhập tủy xương. LPL và BL có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao nhất (100%), thấp nhất là DLBCL (25,6%). Hình thái xâm nhập thường gặp nhất là dạng lan tỏa (53%), tiếp theo là dạng hỗn hợp (31%). Dạng cạnh bè xương ghi nhận trong 50% FL và 10% DLBCL (FL chuyển dạng DLBCL). Dạng trong mạch máu trong xoang 0%. 72,2% MZL xâm nhập kiểu hỗn hợp. Kết luận: U lympho tế bào B độ ác thấp có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u lymph...
Biểu Hiện Nhược Cơ Trong Nhóm U Tuyến Ức Và Điều Trị Ngoại Khoa Bằng Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Nhận xét tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu và điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu về một số thông số như tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu, kết quả sau điều trị. Kết quả: Bao gồm 17 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình 47,1 ± 12,9 (17 - 68). Phát hiện bệnh do triệu chứng nhược cơ là 37,1%. Thời gian phẫu thuật 123,4 ± 35,6 phút (45- 220). Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm có nhược cơ (n = 13) là 182,3 ± 20,4 phút. Thời gian nằm viện trung bình 6,1 ± 3,6 ngày (3-24). Không có tử vong sau mổ, có một bệnh nhân phải lọc huyết tương sau mổ. Kết luận: Biểu hiện nhược cơ là một hội chứng cận u trong nhóm u tuyến ức thường gặp trong lâm sàng. Bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm và điều trị trước mổ. Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một lựa chọn tốt cho loại hình bệnh lý này.