Đánh Giá Hiệu Quả Bước Đầu Trong Loại Bỏ Các Tổn Thương Vú Lành Tính Bằng Sinh Thiết Vú Có Hỗ Trợ Hút Chân Không Tại Trung Tâm Điện Quang Bệnh Viện Bạch Mai (original) (raw)
Related papers
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả nút các nhánh mạch ngoài gan của ung thư biểu mô tế bào ganĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp không đối chứng trên các bệnh nhân ung thư biểumô tế bào gan có nguồn mạch cấp máu từ các nhánh động mạch ngoài gan từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020 tại Trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 56 bệnh nhân gồm 48 nam (85.7%) và 8 nữ ( 14,3%) đã được chẩn đoán xácđịnh ung thư biểu mô tế bào gan với độ tuổi trung bình 58.29 ± 10.849 tuổi. Tỷ lệ tiếp cận thành công nhánh mạch ngoài ganlà 83.05%. Biến chứng cấp trong và ngay sau can thiệp gặp ở 2 bệnh nhân (3.58%). Các triệu chứng, biến chứng đặc biệt trựctiếp liên quan đến các nhánh mạch ngoài gan gặp ở 14 bệnh nhân (25%). Sau trung bình là 2.25 ± 0.919 tháng theo dõi, 1 bệnhnhân (1.8%) tái khám do vỡ u gan, 55 bệnh nhân còn lại ( 98.2%) tái ...
Tạp chí Y học Việt Nam, 2022
Mục tiêu: Đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch vành mạn tính (BĐMVMT). Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh gồm 61 người bị BĐMVMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp động mạch vành qua da có hẹp ≥50% đường kính lòng mạch và nhóm chứng gồm 31 người nghi ngờ bị BĐMVMT nhưng chụp động mạch vành không tổn thương hoặc tổn thương <50%. Cả 2 nhóm đều được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 68,26 ± 6,66 và 70,1 ± 7,15 năm. Tuổi ≥65 chiếm tỷ lệ cao (nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 74,2%; 77,0%). Nhóm bệnh nam chiếm tỷ lệ cao (60,7%) hơn nữ (39,3%). PWV tăng (≥14 m/s) ở nhóm bệnh và nhóm chứng tương ứng là: Bên phải (82,0%; 32,3%). Bên trái (67,2%; 22,6%) p<0,05. PWV ở người bị THA của nhóm bệnh và chứng tương ứng là: 15,05 ± 0,61 m/s; 11,47 ± 1,53 m/s, ở người bị ĐTĐ: 15,89 ± 2,07 m/s; 14,06 ± 1,29 m/s, ng...
Đánh Giá M Ức Độ Phì Dưỡng Của Một Số Hồ Nội Thành
2017
ASSESSMENT OF THE TROPHIC STATUS IN SOME LAKES WITH IN HANOI INNER CITY Nguyen Thi Bich Ngoc , Vu Duy An, Le Thi Phuong Quynh , Nguyen Bich Thuy 1, , Le Duc Nghia, Duong Thi Thuy và Ho Tu Cuong 2 Institute of Natural Product Chemistry, VAST, 18 Ho ang Quoc Viet, Cau Giay dist., Ha Noi Institute of Environmental Technology, VAST, 18 Hoa ng Quoc Viet, Cau Giay dist., Ha Noi Email: nguyenbichthuy2000@yahoo.co.uk Urban lakes in Hanoi play different important roles in the human life such as acclimatization, culture, tourist, etc. However, un der the pressure of urbanization coupled with unreasonable water sewage collector system, and po llutants discharged directly into lakes have been increased, causing water pollution in lakes. T his paper presents the monitoring results of water quality in 10 lakes in Hanoi during the perio d from March 2014 to February 2015. Basing on the monitoring results and on the classification methods of Hakanson and Carlson, we could assess the trophic status ...
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Bệnh nhân nữ 69 tuổi, tình cờ phát hiện túi phình ngã ba đỉnh thân nền. Bệnh nhân có tiền sử bình thường. Trên CHT chothấy túi phình chưa vỡ với đường kính ngang 4.9mm. Chụp chọn lọc động mạch đốt sống trái cho thấy túi phình có đường kínhngang trung bình là 5mm, chiều cao trung bình là 3mm, cổ rộng 4.9mm. Với vị trí giải phẫu phức tạp, bệnh nhân được chỉ địnhcan thiệp nội mạch với dụng cụ WEB. Sử dụng chống đông kép trước cạn thiệp: Aspirin 81mg x1 viên/ ngày – Dùng trước canthiệp 3 ngày, Ticagrelor 90mg x1 viên/ ngày – Dùng trước can thiệp 2 ngày. Ngay sau can thiệp, túi phình tắc hoàn toàn nhưngcó huyết khối nhỏ tại P3 động mạch não sau phải tuy nhiên bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân được tiếp tụcdùng chống đông kép trong 5 ngày, sau đó dùng Aspirin thêm 2 tuần. Theo dõi túi phình sau 3, 6 và 12 tháng bằng CHT và chụpmạch DSA thấy túi phình ...
Chần Đoán Rò Động Mạch Vành Trên Cắt Lớp VI Tính Đa Dãy
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% ...
Đánh Giá Thực Trạng Bệnh Tật Trẻ Em Xã Thải Giàng Phố, Huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai Năm 2019
2021
Objectives: Assessment of diseases patterns of children in Thai Giang Pho commune, Bac Ha district, Lao Cai province in 2019. Methods: Cross-sectional descriptive studies with analysis on children from 0-14 years of age at the kindergarten, primary and secondary schools in Thai Giang Pho commune, Bac Ha district, Lao Cai province. Results: Study on 870 children of which 65.4% children who were fully vaccinated, full term(74.7%), birth weight over 2,500gram (72.8%). Abnormaities at birth were mainly asphyxia (3.1%), antenatal rupture of membranes (2.0%). Dental diseases and nutrition were significantly higher than other disease groups (32.1% and 31.9%), malnutrition and stunting (66.7%), ENT disease (18.2%), dermatological disease (12.4%). Ophthalmological, respiratory, circulatory, digestive, and neurological diseases account for less than 3%. Children who are fully immunized have a 0.54 chance of getting ENT disease compared with children who are not vaccinated. Conclusions: The percentage of children was fully immunized in Thai Giang Pho commune, Bac Ha district, Lao Cai province is 65.4%. Children mainly suffer from dental disease (32.1%), nutrition (31.9%), ENT disease (12.8%) and dermatology (12.4%
Nghiên Cứu Đặc Điểm Hình Ảnh Và Giá Trị Siêu Âm Trong Chẩn Đoán Hạch Cổ Ác Tính
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của hạch cổ ác tính trên siêu âm và giá trị siêu âm trong chẩn đoán hạch cổ ác tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu, được thực hiện trên 85 bệnh nhân gồm hai nhóm: nhóm I gồm 63 bệnh nhân có hạch cổ nghi ngờ hạch ác tính trên siêu âm và nhóm II gồm 22 bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ hạch ác tính (siêu âm không nghi ngờ) được thực hiện siêu âm 2D, Dopper; sau đó được thực hiện chọc tế bào FNA và/ hoặc sinh thiết tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Trong số 85 bệnh nhân với 85 hạch được thực hiện, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh có 56 hạch di căn, 4 hạch u lympho, 1 hạch u tương bào, 18 hạch viêm không đặc hiệu, 1 hạch viêm mủ và 5 hạch viêm u hạt do lao. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác phương pháp siêu âm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là 95,08%, 79,2 %, 92%...
Giá Trị Siêu Âm Trong Chẩn Đoán Chấn Thương Và Vết Thương Bụng
Tạp chí Y học Việt Nam, 2021
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân có chấn thương hoặc vết thương bụng được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 1/1/2019 – 31/12/2020. Kết quả: Tổng cộng có 96 trường hợp chấn thương hoặc vết thương bụng được chẩn đoán và phẫu thuật. Siêu âm phát hiện dịch tự do trong ổ bung độ nhạy 89.68%, độ đặc hiệu 66,67%. Siêu âm xác định vỡ tạng rỗng có độ nhạy 81,5%, độ đặc hiệu 95,67%. Trong vỡ tạng đặc siêu âm có độ chính xác: 90,6%. Kết luận: Chấn thương và vết thương bụng là cấp cứu ngoại khoa. Chẩn đoán sớm, thái độ xử lý thích hợp giúp giảm tỷ lệ tử vong. Siêu âm đánh giá tập trung thương tổn là phương pháp chẩn đoán được lựa chọn đầu tiên giúp khảo sát thương tổn tạng trong ổ bụng. Độ nhạy, độ chính xác của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng khá cao.
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặt vấn đề: Lún đốt sống do loãng xương là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên đau lưng ở người lớn tuổi. Điều trị bơm xi măng sinh học vào đốt sống được xem là cách điều trị ít xâm lấn và mang lại hiệu quả cao cho bệnh lý này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh lún đốt sống do loãng xương bằng phương pháp phẫu thuật bơm xi măng sinh học tại Cần Thơ từ 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 35 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đánh giá kết quả hồi phục sau 24 giờ và sau theo dõi 3 tháng theo thang điểm đau hiển thị VAS và thang điểm Macnab. Kết quả: Tuổi trung bình là 69,91±10,70 tuổi. Tỉ lệ nữ/nam là 6/1. Mức độ lún đốt sống theo Genant (lún độ 1 là 65,26%, lún độ 2 là 28,06%, lún độ 3 là 6,68%. Kết quả sau mổ 24 giờ (thang điểm VAS) 3,97±0,71 điểm. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng: 71% rất tốt, 26% tốt, 3% trung bình, không có trường hợp nào xấu. Kết luận:...