Hiệu Quả Của Mô Hình Cánh Đồng Lớn: Bằng Chứng Thực Nghiệm Ở Cần Thơ Và Sóc Trăng (original) (raw)
Related papers
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development
Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích tình hình sản xuất lúa cánh đồng mẫu lớn (CĐML), mức độ và điều kiện để duy trì mô hình sản xuất lúa CĐML. Một cuộc khảo sát nông hộ được thực hiện tại 3 xã có diện tích lúa lớn ở huyện Lệ Thủy bằng bảng hỏi bán cấu trúc để thu thập thông tin về diện tích, năng suất, sản lượng tiêu thụ, điều kiện sản xuất và khả năng duy trì mô hình sản xuất lúa CĐML. Kết quả cho thấy mô hình sản xuất lúa CĐML đã hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung, góp phần giảm số thửa từ 5,7 thửa xuống còn 2,4 thửa/hộ. Diện tích trung bình một CĐML là 76,7 ha với khoảng 212 hộ tham gia sản xuất các giống mới chất lượng cao hơn, giảm được lượng giống sử dụng trung bình từ 5,9 kg/sào xuống còn 4,2 kg/sào, nâng cao năng suất 0,15 tạ/sào, đồng thời giảm được 4,1% tổng chi phí sản xuất so với sản xuất ngoài CĐML. Tuy vậy, mức độ duy trì quy trình sản xuất lúa CĐML còn thấp. Sau 4 năm thực hiện, có đến hơn 81,7...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặt vấn đề: Lún thân đốt sống thường dẫn đến đau lưng nghiêm trọng và tàn phế. Nhiều bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng đáng kể và giảm chất lượng sống. Phương pháp bơm xi măng sinh học vào đốt sống đang được xem là cách điều trị có hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá bước đầu kết quả phẫu thuật điều trị lún đốt sống do loãng xương bằng phẫu thuật bơm xi măng sinh học tại thành phố Cần Thơ từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 50 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật tại thành phố Cần Thơ. Đánh giá kết quả hồi phục sau 24 giờ và sau theo dõi 3 tháng theo thang điểm VAS, Macnab, theo dõi một số biến chứng sau bơm xi măng. Kết quả: Có 50 bệnh nhân với 74 đốt sống được bơm xi măng với lượng xi măng trung bình mỗi đốt là 4,7 ± 1,33 ml. Tỉ lệ ngấm xi măng trong thân đốt sống từ 1/3 trở lên chiếm 90,6%. Kết quả sau mổ 24 giờ (thang điểm VAS) 4,14 ± 1,11 điểm. Tỉ lệ biến chứng bơm xi măng ra ngoài chiếm tỉ lệ 9,5%, không có trường h...
Can Tho University Journal of Science
Diễn biến xâm nhập mặn có ảnh hưởng rất lớn đến hộ trồng lúa ở các tỉnh ven biển ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm Cà Mau và Sóc Trăng. Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mô hình canh tác trên đất lúa trong điều kiện xâm nhập mặn dựa vào mô hình Ricardian. Kết quả chỉ ra rằng nhiều mô hình trồng lúa kết hợp như lúa cá, lúa tôm, và lúa màu được ghi nhận trên địa bàn của hai tỉnh bên cạnh mô hình chuyên canh cây lúa. Xu hướng chuyển đổi từ mô hình trồng lúa chuyên canh 2 vụ và 3 vụ sang mô hình lúa kết hợp trong điều kiện xâm nhập mặn được ghi nhận với tỉ lệ khá cao trên 50%. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn giữa mô hình sản xuất lúa chuyên canh và mô hình lúa kết hợp của hộ trồng lúa ở Cà Mau và Sóc Trăng bao gồm: diện tích đất, vay vốn, địa bàn và xâm nhập mặn. Trong đó, xâm nhập mặn là yếu tố quan trọng nhất tác động tích cực trực tiếp đến quyết định lựa chọn mô hình sản xuất từ lúa chuyên canh sang ...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặt vấn đề: Phẫu thuật Longo hiện là phẫu thuật được phổ biến khắp thế giới để điều trị trĩ cho mọi lứa tuổi. Phương pháp này có một số ưu điểm như ít đau sau phẫu thuật và phục hồi nhanh hơn so với phương pháp cắt trĩ thông thường. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả gần của phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 55 bệnh nhân được phẫu thuật Longo từ 5/2021 đến 5/2022. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được đánh giá mức độ đau, tiêu máu, thời gian mổ, thời gian nằm viện,thời gian trở lại làm việc. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 2,06 (37 nam, 18 nữ). Tuổi trung bình mắc bệnh là 44,9 ± 14,7 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,65 ± 2,8 năm. Trĩ nội độ 3 chiếm đa số (98,2%). Ngồi lâu là yếu tố liên quan nhiều nhất đến bệnh trĩ (69,1%). Thời gian mổ trung bình là 27,3 ± 6,4 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 1,7 ± 0,91 ngày và thời gian trở lại cô...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành đúng và một số yếu tố liên quan trong phòng chống dịch COVID-19 của người dân thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 385 người dân tại thành phố Cần Thơ từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2022. Chọn mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng với bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Kiến thức, thái độ và thực hành trong phòng chống COVID-19 của người dân thành phố Cần Thơ đạt ở mức độ cao với tỉ lệ người dân được đánh giá mức độ kiến thức đúng đạt 86,0%, thái độ tích cực đạt 94,3% và thực hành đúng đạt 82,3%. Ở nhóm người dân có kiến thức đúng thì tỉ lệ có thái độ tích cực và thực hành cũng đạt ở mức độ cao (đều trên 90%). Mối tương quan giữa kiến thức chung và thực hành chung về phòng chống COVID-19 (n=308) đúng là 94,8%; mối tương quan giữa kiến thức chung và thái độ chung về phòng chống COVID-19 (n=308) đúng là 94,8%; mối tương quan giữa thái độ chung và thực hành chung về phòng chống COVID-19 (...
Một Số Kết Quả Thực Nghiệm Trồng Phục Hồi San Hô Tại Quần Đảo Cô Tô Dựa Vào Cộng Đồng
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2012
Viện Tài nguyên và Môi trường biển Tóm tắt: Trồng phục hồi san hô kết hợp với cộng ñồng cư dân ñịa phương ñã ñược thực hiện tại 03 khu vực thuộc quần ñảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) ñã ñược bảo vệ là hòn Khe Trâu, hòn ðặng Văn Châu (Tài Vạn Cháu) và hòn Khe Con. Năm 2008 ñã trồng ñược tổng số 232 tập ñoàn san hô trên 29 giá thể nhân tạo là giá thể bê tông dạng vòm và 95 tập ñoàn san hô trên giá thể tự nhiên. Kết quả theo dõi san hô sau 1 năm trồng phục hồi cho kết quả 10 giống san hô ñược trồng ñều có thể sử dụng ñể trồng phục hồi ñược với tỷ lệ sống rất cao, ñạt trên 94% ở giá thể nhân tạo dạng vòm và ñạt từ 70-86% trên giá thể tự nhiên. Tốc ñộ tăng trưởng trung bình sau 1 năm trồng ñều ñạt trên 1,00 cm/năm. Lỗi kỹ thuật từ quá trình buộc gắn các tập ñoàn san hô vào giá thể và mối ñe dọa từ sự phát triển của ñịch hại san hô-ốc Drupella là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của san hô trồng phục hồi nhân tạo ở các khu vực này.
Can Tho University Journal of Science
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của các mô hình canh tác chính trên vùng ngập lũ hiện có tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp nhằm làm cơ sở tham khảo cho các quyết định chính sách phát triển nông nghiệp bền vững trước các thách thức của biến đổi khí hậu. Khảo sát đa dạng sinh học nhóm thủy sản và thực vật bậc cao kết hợp với phỏng vấn sâu 105 hộ dân đã được thực hiện trên 04 mô hình khác nhau tại xã Mỹ Hòa. Kết quả cho thấy mô hình canh tác sen (hoặc sen kết hợp) có mức độ đa dạng loài cao hơn so với mô hình canh tác lúa truyền thống. Lợi nhuận của mô hình lúa 3 vụ chỉ đạt khoảng 60 triệu đồng/ha/năm, thấp hơn nhiều so với mô hình sen kết hợp du lịch có lợi nhuận cao nhất khoảng 292 triệu/ha/năm. Khả năng trữ nước của mô hình sen cao hơn gấp đôi so với mô hình canh tác lúa 3 vụ. Tuy nhiên, để nhân rộng các mô hình sen thì cần phải có kế hoạch quản lý dài hạn.
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặt vấn đề: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được nhiều tác giả coi là rủi ro về mặt thẩm mỹ, vì xương ổ răng lành lại sau khi nhổ răng có thể dẫn đến những thay đổi khó lường của các mô quanh implant do đó làm thay đổi cấu trúc và đường viền nướu. Mục tiêu: đánh giá kết quả mô mềm và phục hình sau điều trị implant tức thì phục hồi lại răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: BN trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ có chỉ định nhổ răng để cấy Implant tức thì ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện chọn tất cả các BN đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2020 thỏa tiêu chí chọn mẫu. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, chiều cao của nướu sừng hoá đa phần nhỏ hơn 4 mm (83,8%). Sau 6 tháng, đa số các implant đạt mức đánh giá loại khá (78,4%), không có implant thất bại (loại kém). Sau 6 tháng đặt implant và 4 tuần thực hiện phục hình, đa...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Mô Hình Trồng Cam Hữu Cơ Tại Tuyên Quang
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
Nghiên cứu này thực hiện nhằm phân tích hiệu quả kinh tế mô hình trồng cam hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh và tiến hành điều tra phỏng vấn 60 hộ gia đình trồng cam (trong đó có 30 hộ trồng cam theo phương pháp sản xuất thông thường, 30 hộ trồng cam theo phương pháp hữu cơ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trồng cam theo phương pháp hữu cơ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng cam theo phương pháp thông thường. Thu nhập của hộ gia đình trồng cam theo phương pháp hữu cơ là 101.724,24 (triệu đồng/ha/năm) trong khi hộ gia đình trồng cam theo phương pháp thông thường chỉ thu về 63.623,76 (triệu đồng/ha/năm). Có thể thấy phương pháp trồng cam hữu cơ thu về lợi nhuận gấp 1,6 lần so với trồng cam theo phương pháp thông thường.