ChemInform Abstract: Conjugates of Abscisic Acid, Brassinosteroids, Ethylene, Gibberellins, and Jasmonates (original) (raw)
Related papers
Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam, 2019
Tóm tắt Trong những năm gần đây, một số chất gây ô nhiễm thực phẩm như 3-chloro-1,2-propanediol (3-MCPD) và ester acid béo 3-MCPD đã được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm. Trong đó, một lượng đáng kể các hợp chất acid béo 2-chloro-1,3-propanediol (2-MCPD) đã được phát hiện trong các loại dầu tinh chế. Kỹ thuật sắc ký khí ghép khối phổ được sử dụng để định lượng các acid béo dạng ester bao gồm 2-Chloro-1,3-propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD) và glycidol trong dầu. Mẫu được chuẩn bị bằng cách sử dụng các nội chuẩn bao gồm 3-MCPD-ester-d5 (rac 1,2-bis-palmitoyl-3-chloropropanediol-d5), 2-MCPD-ester-d5 (1,3-Distearoyl-2-chloropropanediol-d5) và Glycidyl sterate-d5, tiến hành 2 bước ủ mẫu bằng dung dịch NaBr/H 2 SO 4 và H 2 SO 4 /MeOH, trích ly với dung môi ethyl acetate, n-hexan để chuyển đổi Glycidyl ester thành MCPD và glycidol dạng tự do trong mẫu trước khi sử dụng dẫn xuất phenylboronic acid. Giới hạn định lượng là 0,1 mg/kg tương ứng, hiệu suất thu hồi ở nồng độ 0,1 mg/kg khoảng 80-120% với độ lặp lại và độ tái lập thấp hơn 10%. Từ khóa: 2-Chloro-1,3-propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD), glycidol, phenylboronic acid, sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS/MS. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 3-MCPD là chất gây ô nhiễm phổ biến nhất trong nhóm các chất chloropropanos. Đầu tiên được xác định là một chất gây ô nhiễm của protein thực vật thủy phân acid và nước tương, sau đó 3-MCPD đã được tìm thấy trong các thực phẩm khác. 3-MCPD và các ester của nó có thể được tạo thành trong các thực phẩm chứa chất béo được xử lý nhiệt từ glycerol hoặc acyl glyceride với sự có mặt của các ion clorua. 3-MCPD và Glycidyl Ester (GE) chủ yếu được tìm thấy trong chất béo, dầu tinh chế và thực phẩm có chứa chất béo. Ban đầu, người ta cho rằng các ester 3-MCPD và GE được hình thành bởi các quá trình tương tự, nhưng giờ đây người ta đã biết rằng cơ chế hình thành của chúng là khác nhau [6]. Cả hai chất 3-MCPD and glycidol là 2 chất thuộc nhóm 2A theo cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC), là nhóm có khả năng gây ung thư cho con người [4]. Theo quy định của Ủy ban Châu Âu (Commission Regulation (EU) 2018/290) giới hạn tối đa cho phép của glicydol là 0,5 mg/kg trong mẫu dầu thực vật và chất béo dành cho sản xuất thực phẩm trẻ em và thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng quy trình xác định đồng thời các ester acid béo của 2-Chloro-1,3-propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD) và glycidol trong dầu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS/MS.
Nghiên cứu tổng hợp gefitinib làm nguyên liệu bào chế thuốc điều trị ung thư phổi
2015
Gefitinib is an anilinoquinazoline which is useful in the treatment of a certain type of lung cancer (non-small cell lung cancer - NSCLC) that has not responded to chemotherapy. In this paper, we report results of synthesis of gefitinib and intermediates. Structure of gefitinib and its intermediates was confirmed by spectroscopic methods such as IR, 1 H NMR, 13 C NMR and MS.
Synthesis and Transformation of Novel Dibenzothipodand Derivatives
VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, 2020
This study develops a new method of synthesizing podands containing thioether fragments 1.10-bis(2-formylphenyl)-1.10-dithia-4.7-dioxadecane and 1.10-bis(2-acetophenyl)-1.10-dithia-4.7-dioxadecane. The synthesized podands’ transformations were studied in acidic condition to obtain products of the croton condensation reaction having arylenone fragment. All the synthesized compounds’ bioactivities were predicted by PASS online programme in which podand (9) was evaluated for its antibiotic activity. The structure of the new podand was determined by IR, 1H NMR, MS spectrums.
Một số hợp chất terpenoid phân lập từ cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees)
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 2017
Tóm tắt: Từ dịch chiết ethanol của lá cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees) thu hái ở tỉnh Nam Định, sử dụng phương pháp sắc ký đã phân lập được hai hợp chất terpenoid. Các hợp chất này được xác định là: 3β-hydroxylup-20 (29)-20(29)-en (1), stigmast-5,22-dien-3-β-ol (2). Cấu trúc của các hợp chất này dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp so sánh với dữ liệu phổ được công bố trong tài liệu tham khảo. Đây là 2 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ lá cây lá diễn.
Carpainone: Alkaloit Mới Từ Lá Cây Đu Đủ
Vietnam Journal of Science and Technology, 2014
Cây Đu Đủ ( Carica papaya L.) thuộc họ Caricaceae la loại cây co nhiều tac dụng tốt cho sức khoẻ. Dịch chiết của la Đu đủ thể hiện hoạt tinh chống ung thư, chống oxy hoa, khang vi sinh vật kiểm định va co tac dụng chống viem, điều hoa miễn dịch. Trong khuon khổ bai bao nay, chung toi trinh bay việc phân lập va xac định cấu truc hoa học, đồng thời đanh gia hoạt tinh gây độc tế bao, khang khuẩn va chống oxy hoa của hợp chất ancaloit mới được đặt ten la Carpainone ( 1 ) từ la cây Đu Đủ
Tổng hợp xanh Nano bạc từ AgNO3 và dịch chiết lá diếp cá
Tóm tắt: Nano bạc được tổng hợp từ dịch chiết lá diếp cá và AgNO 3 (AgNPs). Sử dụng phổ UV-vis, FT-IR, SEM, TEM, XRD để xác định tính chất hóa lý của AgNPs. AgNPs có khả năng kháng khuẩn Bacillus subtilis, Escherichia coli, Staphylococcus epidermidis và Bacillus pumilus. AgNPs nồng độ 1mM cho thấy có khả năng kháng khuẩn Staphylococcus epidermidis cao Từ khóa: Diếp cá, AgNPs, kháng khuẩn.
Science and Technology Development Journal, 2013
A novel ligand 4,4’-(1H,1’H-5,5’-bibenzo[D]imidazol-2,2’-diyl)dibenzoic acid, was synthesized and fully characterized by various spectroscopic methods such FT-IR, 1H, 13C-NMR and DEPT analysis. MOFs material derived from this ligand and zinc nitrate has been synthesized by solvothermal method. The structure of the new MOFs was examined by powder XRD, thermogravimetric analysis (TGA) and the nitrogen physical uptake reveal the surface area based on Langmuir theory is up to 147 m2/g.
TNU Journal of Science and Technology, 2021
Loài Cơm rượu hoa nhỏ (Glycosmis parviflora (Sims) Little) được sử dụng trong y học cổ truyền nước ta để chữa cảm mạo, ho, ăn uống không tiêu... Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài này còn ít. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định hàm lượng phenolic tổng, flavonoid toàn phần và đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ phần trên mặt đất cây Cơm rượu hoa nhỏ. Phenolic tổng, flavonoid toàn phần và hoạt tính chống oxy hóa được xác định bằng phương pháp quang phổ sử dụng thuốc thử lần lượt là Folin-Ciocalteu, AlCl3 và dung dịch 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) trong methanol. Kết quả cho thấy, cao ethyl acetat có hàm lượng phenolic tổng cao nhất, tương đương147,47± 0,33mgQAE/g cao chiết; cao n-hexane có hàm lượng flavonoid toàn phần cao nhất, tương đương132,71 ± 0,14mg QE/g cao chiết; hoạt tính chống oxy hóacủa cao ethylacetat mạnh nhất với IC50 = 36,36 ± 0,10 μg/mL và cao n-hexane kém nhất với IC50 = 416,65 ±...