chuan.doc (original) (raw)


Received: 13/4/2021 This study aims to assess the resources and the current status of the art of shrimp farming in Van Don, Quang Ninh province today through investigation and survey. The data in the article are collected through methods of quick survey, investigation and interviews with people. The results obtained at Van Don mainly distributed the comedones Lutraria rhychaena (Jonas 1844) with density ranging from 0,1-0,2 species/m2, species Lutraria arcuata (Deshayes in Reeve, 1854) only appears in Dong Xa with very little density. The area of distribution of these two species has been pushed offshore, the aquatic resources are seriously reduced and the cultivated area is being replaced by a number of other mollusks. Through a survey of 400/1250 households with aquaculture jobs in 8 towns and townships in Van Don district, 152 households still maintain the profession of cultivating comedy, the farming households are scattered in the district with very small area out of a total of...

Mục tiêu: Nhận xét kết quả áp dụng ECMO trong điều trị bệnh nhân (BN) COVID19 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương. Phương Pháp: Hồi sứu mô tả, BN COVID19 được can ECMO, thời gian từ tháng 3 năm 2020 đến hết tháng 3 năm 2022. Kết quả: 58 BN đủ tiêu chuẩn, Nam giới chiếm 50%; tuổi trung bình là 48±16 tuổi; 49 BN (72.4%) có bệnh nền, trong đó bệnh tim mạch, mang thai và tiểu đường là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 34.5%, 27.6 % và 19%. Trước khi làm ECMO, điểm Murray và SOFA trung bình ECMO lần lượt là 3.5 và 6 điểm; thời gian thở máy trung bình là 6.3 ngày. 100% BN được thực hiện VV-ECMO, thời gian thực hiện ECMO, thời gian nằm khoa hồi sức và nằm viện trung bình của bệnh nhân rất dài lần lượt là 27.4, 44.2 và 47.7 ngày. Giảm tiểu cầu, chảy máu nặng là những biến chứng thường gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là 58.6%, 34.5%. Kết quả điều trị, 28 bệnh nhân (48.3%) ổn định ra viện. Kết luận: Đây là báo cáo duy nhất tại Việt Nam cho đến nay về kết quả điều trị bệnh nhân COVID19 đư...

Nghiên cứu này nhằm khảo sát nguồn lợi và hiện trạng nghề nuôi tu hài ở Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Số liệu trong bài được thu thập qua khảo sát, điều tra và phỏng vấn nhanh người dân. Kết quả khảo sát thu được tại Vân Đồn chủ yếu là loài tu hài Lutraria rhychaena, Jonas 1844 phân bố với mật độ dao động từ 0,1-0,2 con/m2, loài Lutraria arcuata Deshayes in Reeve,1854 chỉ xuất hiện với mật độ rất ít ở Đông Xá. Qua điều tra 400/1250 hộ có nghề nuôi trồng thủy sản ở 8 xã, thị trấn thuộc huyện Vân Đồn, có 152 hộ còn duy trì nghề nuôi tu hài, các hộ nuôi nằm rải rác trên địa bàn huyện với diện tích rất nhỏ trong tổng số 2,100 ha nuôi trồng nhuyễn thể. Mật độ thả nuôi tu hài thương phẩm từ 25-50 con/lồng, mùa vụ thả giống từ tháng 4-9 hàng năm. Thời gian nuôi từ 10-12 tháng/vụ, kích cỡ tu hài thu hoạch từ 20-40 g/con, năng suất thu hoạch 23,4 tấn/ha/vụ, doanh thu đạt 2,34 tỷ đồng/vụ đem lại lợi nhuận cho người nuôi khoảng 669 triệu đồng/vụ. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những thông...

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Mục tiêu: Dịch thuật, điều chỉnh và đánh giá bộ câu hỏi về kiến thức bệnh hen phế quản của bệnh nhân (BN) – PAKQ (The Patient – completed Asthma Knowledge Questionnaire) phiên bản tiếng Việt. Phương pháp: Quá trình dịch thuật và điều chỉnh bộ câu hỏi PAKQ dựa theo hướng dẫn của Beaton và cộng sự gồm 5 bước: dịch thuận, tổng hợp, dịch ngược, đánh giá bởi hội đồng chuyên gia, khảo sát pilot trên 35 BN hen phế quản. Sau đó, một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện bằng cách phỏng vấn 345 BN hen phế quản đến khám tại Khoa Thăm dò chức năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tính nhất quán nội tại (Internal Consistency) được đánh giá bằng hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item - Total Correlation) và hệ số Cronbach’s alpha. Độ lặp lại (Test- retest) được đánh giá sau 2 tuần bằng hệ số tương quan nội ICC (Intraclass Correlation Coefficient). Kết quả: Bộ câu hỏi PAKQ phiên bản tiếng Việt có mức tương đương cao với phiên bản gốc cho cả 4 tiêu chí: ngữ nghĩa (0,9...