Optimizing conditions for treatment and extraction of collagen from fan-bellied leatherjacket skin Monacanthus chinensis (Osbeck, 1765) (original) (raw)

Tối ưu hóa quy trình chiết Triterpenoid và Polyphenol từ nấm Linh Chi đỏ (Ganoderma lucidum)

Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy

Tóm tắt Đặt vấn đề: Triterpenoid và polyphenol là hai nhóm hoạt chất quan trọng trong nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Việc khảo sát xây dựng quy trình chiết nhằm thu được hàm lượng triterpenoid và polyphenol tối ưu là một vấn đề cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát và tối ưu hóa điều kiện chiết triterpenoid và polyphenol từ nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Bột dược liệu nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) được chiết bởi các dung môi và thời gian chiết khác nhau nhằm thu được điều kiện phù hợp. Phần mềm Design Expert được sử dụng để tối ưu hóa nhiệt độ chiết và tỷ lệ dược liệu/dung môi. Kết quả: Đã xây dựng quy trình chiết triterpenoid và polyphenol từ nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Điều kiện chiết tối ưu là dung môi chiết ethanol 70%, thời gian chiết 120 phút, nhiệt độ chiết 80 0 C và tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1/100 (g/ml). Kết luận: Đề tài này đã xây dựng thành công quy trình chiết triterpenoid và polyphenol từ nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum). Điều kiện chiết tối ưu là tiền đề cho việc bào chế các sản phẩm bổ trợ sức khỏe an toàn và hiệu quả tốt cho người sử dụng. Từ khóa: Triterpenoid, polyphenol, nấm Linh chi đỏ, quy trình chiết, tối ưu hóa.

Investigation of the Temperature-Sensitive Characteristic of Grafted Gelatin-Pluronic Hydrogel with Incorporation Calophyllum Inophyllum Oil Extract Applied for Wound Healing

Scientific Journal of Tra Vinh University, 2020

Temperature-sensitive hydrogels were synthesized from gelatin-pluronic F127 with Calophyllum inophyllum oil extract incorporated as the the active ingredient by ultrasonic waves to increase the healing effect of wound treatments. The temperaturesensitive nature of the hydrogels were determined using the inversion tube method along with rheological property measurements. The sol-gel state of the hydrogels were found to change with temperature, at low-temperatures hydrogel gelatin - pluronic F127 is found to be in a liquid state, and when the temperature raised due to body temperature the hydrogel became a gel film. In addition, the hydrogel containing Calophyllum inophyllum oil has the ability to heal burns in the second degree after 10days of treatment. These results showed the potential application of the biomaterial in tissue regeneration.

Study on the drying condition optimisation of the heating pump and the infrared radiation for the snakehead fish Channa maculata

Ministry of Science and Technology, Vietnam, 2021

The paper focused on the drying condition of the infrared radiation combining the heat pump for the snakehead fish basing on the level 1 multi-factor experimental planning model of Box-Wilson. The results showed the mathematical model (Y = 8.92 + 0.44X1 - 0.53X2 - 0.48X3 - 0.098X1X2 - 0.39X1X3 + 0.126X2X3) that expressed the relationship between the drying time (Y) and the impact factors (the sorbitol concentration (X1), the drying temperature (X2), and the wind speed (X3), in which the drying temperature (X2) affected the drying time stronger than other factors. The optimisation condition of drying was the sorbitol concentration of 2.5%, the drying temperature at 57.5oC, the wind speed of 1.6 m/s, and the drying time of 8.27 hours. Dried snakehead fish at the optimum condition got the sensory quality, food hygiene, and safety higher than the air drying and sun drying methods. The results are a scientific basis for completing the technology and widely deploying the drying method in ...

TÁI SINH CHỒI ĐAN SÂM (Salvia miltiorrhiza Bunge) TỪ CALLUS CỦA MÔ LÁ

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM, 2020

Tóm tắt: Rễ đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) là một vị thuốc quan trọng trong các bài thuốc Đông y cổ truyền. Đây là nguồn dược liệu tiềm năng ứng dụng trong điều trị bệnh tim mạch. Các cây đan sâm được nhân giống in vitro với nguyên liệu khởi đầu là hạt được nhập khẩu từ Trung Quốc. Hạt được khử trùng với dung dịch NaOCl 20% trong 5 phút cho tỉ lệ hạt nảy mầm đạt cao nhất là 42,22%. Callus tạo ra từ mảnh lá in vitro trong môi trường MS chứa 0,5 mg/L 2,4-D; 0,5 mg/L BAP với tỉ lệ tạo callus là 100% cho khả năng tái sinh chồi cao. Môi trường tối ưu tái sinh chồi từ callus là MS bổ sung 1 mg/L kinetin và 3 mg/L BAP cho tỉ lệ đạt 54,44% và số lượng chồi/mẫu đạt 9,88 sau 8 tuần nuôi cấy. Chồi tái sinh được nuôi dưỡng trong MS bổ sung 0,5 mg/L kinetin và ra rễ trên môi trường MS. Từ khóa: Salvia miltiorrhiza Bunge, callus, in vitro, tái sinh chồi.

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.

PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC VÀ ỨNG DỤNG TRONG LÊN MEN NEM CHUA NẤM RƠM (Volvariella volvacea)

2020

This study was conducted to isolate lactic acid bacteria l strains and test ed the production of fermented Volvariella volvacea mushroom. L actic acid bacteria l strains were isolated and tested for fermentation ability in MRS b roth medium as well as screened for lactic acid fermentation of V. volvacea mushroom. Fermentation conditions were conducted with different initial cell co n centrations (10 3 , 10 5 , 10 7 cells/g ) and fermentation temperature s (30 °C, 37 °C and environmental temperature 28- 3 2 °C ). As a result, 20 bacterial strains were isolated from 6 samples of Nem chua (Vietnamese fermented pork roll). These bacteria l strains are Gram-positive, rod-shaped, non-spore-forming, and nonmobile. Among these bacterial strains, 10 strains ha d good fermentation ability in MRS b roth supplemented with 20 g/L of D- g lucose including TX61, HCGT31, HK162, L54, L7, HK221, L39, HCM2, TX3, and L30 with the lactic acid concentrations of 10 . 5-21 .0 g/L. T he HCM2 strain, identif...

ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG VÀ HÌNH THỨC THỦY CANH ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY XÀ LÁCH (Lactuca sativa) VÀ CÂY CẢI CÚC (Glebionis coronaria)

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra công thức trồng thủy canh phù hợp cho cây xà lách và cây cải cúc dựa trên việc sử dụng hai loại dung dịch dinh dưỡng là Hydro Umat V và Knop phối hợp cùng hai hệ thống thủy canh tĩnh và động. Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng và chất lượng của hai loại cây được xác định ở 4 thời điểm: 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày và 50 ngày sau khi đưa cây lên hệ thống thủy canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây xà lách giống Lollo Rossa sinh trưởng thuận lợi và cho chất lượng tốt khi trồng trên hệ thống thủy canh động sử dụng dung dịch Knop. Ở công thức này, cây xà lách đạt chiều cao 20,43 cm, có trung bình 10,07 lá với khối lượng 12,75 g, hàm lượng vitamin C là 10,76 mg/100 g, hàm lượng đường khử là 5,24 mg/g tại thời điểm 50 ngày. Công thức này cũng làm giảm hàm lượng nitrat tích lũy trong rau xà lách. Trong khi cây cải cúc giống NN.39 lại sinh trưởng tốt nhất khi trồng trong dung dịch Hydro Umat V và sử dụng hình thức thủy canh động. Tại thời điểm 50 ngày, trong công thức này, cây có chiều cao 22,50 cm, có 16,40 lá và đạt khối lượng 9,80 g. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng lại cho thấy, công thức Knop động giúp cây cải cúc tăng hàm lượng vitamin C, hàm lượng đường khử, hàm lượng các nguyên tố sắt, kali và canxi. Từ khóa: Cây cải cúc, cây xà lách, dung dịch dinh dưỡng, thủy canh.

THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus) LÊN ĐÀN HEO CON LAI (Yourshire và Landrace) SAU CAI SỮA

Journal of Science and Technology - IUH, 2020

Trùn quế (Perionyx excavatus) là loài sinh vật phổ biến và có ích trong việc tham gia cải tạo và cung cấp dưỡng chất cho đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hàm lượng đạm cao trong thịt trùn quế cũng là nguồn dưỡng chất dồi dào cho ngành chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến hành thuỷ phân thịt trùn quế bằng hệ thống lên men bán tự động trong 18 giờ ở nhiệt độ 40℃, tốc độ khuấy 130 vòng/phút, pH 6,5. Hỗn hợp lên men được bổ sung 5% rỉ đường, 1% enzyme protease SEB-Neutral PL, 5mM Ca2+ và 40% thịt trùn quế. Dịch thuỷ phân được sấy phun với 20% maltodextrin M100 để tạo bột đạm hoà tan nhằm dể dàng bảo quản, vận chuyển và bổ sung cho chăn nuôi. Đàn heo sử dụng 2% bột đạm từ thịt trùn quế trong khẩu phần ăn có tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Các đàn heo sử dụng bột đạm từ thịt trùn quế đều có sức khoẻ và hoạt động sinh lý ổn định. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được thực hiện trên nhiều đối tượng khác để nhằm thương mại hoá sản phẩm bột đạm từ thịt trùn quế.

NGHIÊN CỨU LÊN MEN RƯỢU VANG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae BV818

TNU Journal of Science and Technology

Dưa lưới là loại quả mọng nước, có thịt chắc, màu cam bắt mắt, vị ngọt và hương thơm đặc trưng. Dưa lưới còn là nguồn cung cấp dồi dào các nhóm vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học tốt cho sức khỏe. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tuyển chọn chủng nấm men thương mại thích hợp để ứng dụng trong lên men rượu vang dưa lưới. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình lên men rượu vang bao gồm tỉ lệ pha loãng (1:1, 1:2, 1:3, 1:4), nồng độ enzyme pectinase (0, 0,02, 0,04, 0,06% w/v), hàm lượng chất hòa tan (20, 22, 24, 26°Brix) và pH (4,5, 5,0, 5,5). Kết quả cho thấy sau 7 ngày lên men ở nhiệt độ môi trường (28-32oC), chủng nấm men S. cerevisiae BV818 có khả năng lên men tốt nhất so với các chủng thương mại khác với hàm lượng ethanol đạt 8,54% v/v. Các giá trị tối ưu của từng nhân tố khảo sát cũng được xác định với tỉ lệ pha loãng là 1:1, nồng độ enzyme bổ sung vào dịch quả là 0,02%, hàm lượng chất hòa tan là 26 và pH ban đầu là 5,0. ...