Xây dựng chỉ số nhạy cảm đường bờ Vịnh Đà Nẵng áp dụng theo hướng dẫn NOAA về chỉ số nhạy cảm môi trường (original) (raw)
Related papers
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, 2017
Tóm tắt: Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang ngày càng làm trầm trọng hơn tình trạng xâm nhập mặn tại các khu vực đồng bằng ven biển. Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội, sinh kế và đời sống dân cư địa phương. Trên cơ sở phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của IPCC-UNESCO IHE, nghiên cứu này tập trung làm rõ khả năng dễ bị tổn thương ở cấp độ phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do nhiễm mặn. Khả năng dễ bị tổn thương được đánh giá thông qua ba thành phần là mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng, dựa trên 5 hợp phần: kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên - môi trường - sinh thái, cơ sở hạ tầng và quản trị đô thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng dễ bị tổn thương do nhiễm mặn ở Đà Nẵng cao nhất thuộc về hai xã Hòa Quý và Hòa Xuân; 11 phường, xã được xếp vào nhóm có tính dễ bị tổn thương cao; 21 phường, xã có tính dễ bị tổn thương trung bình; 22 phường, xã được xếp vào nhóm tổn thương thấp.
Xây dựng mô hình MIKE 11 phục vụ công tác dự báo thủy văn và xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre
Vietnam Journal of Hydrometeorology
Currently, the hydrological and saltwater intrusion forecasting methods used by the Hydro-meteorological Center of Ben Tre province are mainly statistical techniques combined with the experience of forecasters, and not yet applying new technology. Meanwhile, there have been quite a number of hydrological and hydraulic models that have been set up for simulation and prediction in day-today operation as well as in research work. One of them is the Mike 11 model setup for the entire Mekong Delta region, which was built by the Vietnam National Mekong Committee and is producing water level and salinity forecasts for the main rivers and important points of the river system. This paper presents the application results of this model setup to simulate hourly water levels for hydrological stations on Ham Luong, Co Chien and Tien rivers of Ben Tre province in 2016, 2020 and 2022 (from January to June every year). The results of calibration in 2016, validations in 2020 and 2022 using R 2 , RMSE, NSE indices have shown that the simulation capability of the model is at a good to very good level for Ben Tre province. The obtained results are a good reference for the construction of Mike 11 model to forecast detailed water level and salinity of the Hydro-meteorological Center of Ben Tre province in the coming time.
Xây dựng bộ công cụ hiển thị thông tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn cho tỉnh Long An
Vietnam Journal of Hydrometeorology, 2020
Tóm tắt: Hiện nay xu hướng trực quan hóa và bản đồ hóa các thông tin đang được ứng dụng rất hiệu quả trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt khí tượng thủy văn. Các phần mềm xử lý và quản lý các hệ thống thông tin địa lý (GIS) được phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện, cho phép kết nối, chồng chập nhiều lớp, dễ dàng thể hiện các thông tin trên nền bản đồ tự động. Nhằm tận dụng nguồn tài nguyên thông tin GIS có sẵn, chúng tôi đã xây dựng công cụ cung cấp thông tin dự báo thời tiết trên địa bàn tỉnh Long An bằng việc thể kết quả dự báo trên nền bản đồ GIS. Bài báo này, trình bày nội dung kỹ thuật về xây dựng các module giải mã số liệu dự báo mô hình số trị GFS của NOAA, module kết nối số liệu dự báo với trường thuộc tính GIS và module hiển thị kết quả dự báo. Kết quả đã tạo được bộ công cụ tự động cung cấp bản tin dự báo theo bản đồ trực quan đến cấp huyện, xã cho tỉnh Long An, giúp người dùng có thể khai thác sản phẩm qua internet. Từ khóa: Ứng dụng GIS dự báo thời tiết tỉnh Long An, Dự báo thời tiết cấp xã tỉnh Long An, Phần mềm Decoding NOAA cho Long An.
Đặc Điểm Địa Mạo Vùng Cửa Sông Ven Biển Sông Thạch Hãn Và Tai Biến Tự Nhiên Liên Quan
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2018
Study on the geomorphological features, landform changes and correlated natural hazardous events was based on analyzing available literature and data. The coastal landform of Thach Han river mouth is a result from fluvial, fluvial - marine and marine accumulation along with local tectonic activities during Pliocene - Quaternary. During Pliocene - Pleistocene, western uplift and eastern subsidence movements were forming the types of landforms such as hills, erosion and abrasion terraces and accumulated plains of fluvial and fluvial - marine sediments. From early to middle Holocene, subsidence movements and fluvial, fluvial - marine and marine accumulation formed 4 types of accumulated plains as follows: Fluvial - marine plain in the central part, marine plains extending to the north and south of the studied area. From late Holocene to present, differentiated tectonic movements and fluvial and fluvial - marine accumulation have formed 6 types of different landforms (fluvial, lacustrin...
Vietnam Journal of Hydrometeorology
Tóm tắt: Phân vùng chất lượng nước dựa trên điều kiện sử dụng phục vụ cho mục đích quản lý, quy hoạch môi trường nói chung và công tác quản lý môi trường đô thị nói riêng, trong đó có chất lượng môi trường nước. Bản đồ phân vùng chất lượng nước thường sử dụng như công cụ đánh giá đa tiêu chí do công cụ này dễ áp dụng, điều chỉnh, có thể tích hợp nhiều chỉ số khác nhau. Trong đó, kỹ thuật GIS và viễn thám được sử dụng để thể hiện sự phân bố không gian, theo các hạng mục phân loại đã chọn. Nghiên cứu này sử dụng tiêu chuẩn WQI để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước trong hệ thống kênh, rạch nội đô thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả quan trắc thu thập từ Trung tâm Quan trắc môi trường thành phố (từ 2012-2020) và từ nguồn số liệu quan trắc bổ sung của nghiên cứu này (2021), từ đó đánh giá được sự thay đổi của CLN 05 tuyến kênh rạch nội đô TPHCM. Nghiên cứu áp dụng phương pháp nội suy theo khoảng cách giữa các điểm quan trắc và các điểm mặt cắt kênh rạch để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước. Từ khóa: Chất lượng nước; TP.HCM; WQI; Phân vùng chất lượng nước.