Eira Godiva - Academia.edu (original) (raw)
Papers by Eira Godiva
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Phân tích tỷ lệ đáp ứng của hoá chất bổ trợ trước và các hướng điều trị tiếp theo. Phươ... more Mục tiêu: Phân tích tỷ lệ đáp ứng của hoá chất bổ trợ trước và các hướng điều trị tiếp theo. Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed, thư viện đại học y Hà Nội và tìm kiếm thủ công (từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 7 năm 2022). Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu về ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn tiến triển được điều trị bằng hoá chất bổ trợ trước theo sau là phẫu thuật/xạ trị/ hoá xạ bổ trợ và báo cáo kết quả về tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT), đáp ứng một phần(ĐƯMP), tỷ lệ giữ nguyên (GN), tỷ lệ tiến triển (TTr) cùng kết quả ung thư sau 3 năm. Kết quả: Kết quả tại điểm 3 năm khi điều trị bằng hoá chất bổ trợ trước. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) là 6-55,7%. Tỷ lệ đáp ứng một phần(ĐƯMP) là 32-80%. Tỷ lệ giữ nguyên(GN) là 3,3-29,6%. Tỷ lệ tiến triển (TTr) là 6,7-7,5%. Tỷ lệ không di căn xa(KDCX) là 75-91%.Tỷ lệ sống toàn bộ (STB) và tỷ lệ bảo tồn thanh quản(BTTQ) đạt được lần lượt từ 38,3-76,7% và 34-76%. Kết luận: Hoá chất bổ trợ trước giúp cho việ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặt vấn đề: Sử dụng đồng thời các chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin với tamoxifen ở p... more Đặt vấn đề: Sử dụng đồng thời các chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin với tamoxifen ở phụ nữ tiền mãn kinh và chất ức chế thụ thể Aromatase ở phụ nữ sau mãn kinh gây mất xương nhanh và tăng nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân ung thư vú. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thiếu xương, loãng xương ở bệnh nhân ung thư vú điều trị nội tiết đến khám tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Quân Y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 105 phụ nữ mắc ung thư vú đang điều trị nội tiết tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 01/12/2020 đến 30/05/2021. Được đo mật độ xương bằng phương pháp DXA với tiêu chuẩn thiếu xương: -1,5 ≤ T-score < -2,5 và loãng xương: T-score ≤ -2,5. Kết quả: Tình trạng thiếu xương chiếm 32,4% (KTC95%: 23,8-41,9) và loãng xương chiếm 35,2% (KTC95%: 25,7 – 44,8). Phụ nữ có độ tuổi ≥ 50 mắc ung thư vú có nguy cơ loãng xương cao hơn phụ nữ <50 tuổi gấp 5,2 lần (KTC95%: 1,1 – 26,4). Phụ n...
VNU Journal of Foreign Studies
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của người học. Tuy nhiê... more Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của người học. Tuy nhiên người học vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiến hành NCKH. Hai bảng khảo sát đã được tiến hành trực tuyến trên hai nhóm đối tượng gồm 206 sinh viên (SV) năm thứ nhất, năm thứ hai Khoa Sư phạm tiếng Anh chưa tham gia học phần Tư duy Sáng tạo và Khởi nghiệp (TDSTKN) và 113 SV năm thứ nhất, năm thứ hai hệ Chất lượng cao theo Thông tư 23 đã hoàn thành học phần TDSTKN để làm rõ mối quan hệ và tác động của các nội dung trong môn học TDSTKN tới hoạt động NCKH trong SV. Kết quả nghiên cứu cho thấy học phần Tư duy Sáng tạo và Khởi nghiệp với phương pháp Tư duy thiết kế đã góp phần lớn cung cấp các kỹ năng cần thiết hỗ trợ người học giải quyết những khó khăn trong tư duy đồng thời tạo cơ hội thực hành trải nghiệm cho người học để từ đó khắc phục những khó khăn người học đang gặp phải trong quá trình thực hiện NCKH.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nội tổng hợ... more Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: 1557 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Test Dengue dương tính cao 6 ngày đầu của bệnh. Tiểu cầu giảm thấp nhất vào ngày thứ 6 (năm 2016) và thứ 7 (năm 2017) (trung bình lần lượt là 84,5 ± 51,6 G/L và 66,6 ± 35,7 G/L) và trở về mức bình thường vào ngày thứ 9. Hematocrit bắt đầu tăng từ ngày thứ 3 và tăng cao nhất vào ngày thứ 6. AST, ALT tăng 2 lần giá trị bình thường lần lượt chiếm 31% và 21,1%.
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội (MXH) của người bệnh trong chăm... more Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội (MXH) của người bệnh trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng ở một số cơ sở khám chữa bệnh tại Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 474 người bệnh đã từng sử dụng dịch vụ chăm sóc răng miệng tại Hà Nội trong thời gian từ tháng 05/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả cho thấy tất cả người bệnh đều có tài khoản mạng xã hội, trong đó nền tảng phổ biến để tìm kiếm dịch vụ nha khoa là Facebook (79,9%), Zalo 8,2%. Các dịch vụ nha khoa thường tìm kiếm qua mạng xã hội chiếm tỉ lệ cao là niềng răng 40,7%; lấy cao răng, hàn răng sâu 29,1%; chữa răng 24,5%. Một số yếu tố chính liên quan đến việc lựa chọn nha sĩ hay phòng khám qua mạng xã hội là trình độ của nha sĩ (53,6%); các đánh giá tích cực (45,6%); hình ảnh trước và sau điều trị 44,7%; cơ sở vật chất trang thiết bị 32,9%; giới thiệu từ bạn bè/người thân 29,3%. Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ hơn vai trò của các nền tảng xã hội trong mối quan hệ và tương ...
Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ áp dụng gói 1 giờ trong điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Tru... more Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ áp dụng gói 1 giờ trong điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu tiến hành trên 52 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức nội - chống độc, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2021 tới tháng 3/2022. Việc áp dụng gói 1 giờ được đánh giá trên từng tiêu chí hồi sức dịch truyền, cấy máu, kháng sinh sớm, đo lactate máu, vận mạch. Kết quả điều trị khi áp dụng gói 1 giờ được đánh giá dựa vào kết cục lâm sàng, sống sót sau 7 ngày, thời gian thở máy, số lần lọc máu, số ngày nằm tại Khoa Hồi sức. Kết quả: Trong 52 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 73,1% và nữ giới là 26,9%. Độ tuổi trung bình là 74,9 ± 14,6 tuổi. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ gói 1 giờ cho thấy, 100% bệnh nhân được dùng thuốc vận mạch và liệu pháp hồi sức dịch. Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân được cấy máu là 57,7%, làm khí máu động mạch là 82,7%, thấp nhất là tỷ lệ dùng kháng sinh sớm trong 1 giờ đầu...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân k... more Mục tiêu: Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân khu 3. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, mô tả về thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ đóng quân hai huyện đảo Cô Tô và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh trên 6 tháng. Kết quả: 551 quân nhân tham gia, 100% là nam, tuổi 23,6±7,5 (18-51), thời gian công tác trên đảo trên 1 năm chiếm 60,25%; 92,38% là người Kinh và 6,9% là người Mường. Tỷ lệ mắc viêm mũi xoang là 47,2% trong đó viêm mũi xoang mạn là 9,98%. Triệu chứng tắc ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện với tỷ lệ là 49,62% và 39,62%. Có 10,77% bệnh nhân bị ngửi kém, ho (31,92%) và khản tiếng (19,23%). Các triệu chứng này kéo dài từ 12 tuần trở lên chiếm tỷ lệ từ 6,9%, 12% và 15,66%. Triệu chứng nội soi thấy niêm mạc nhợt, thoái hóa cuốn giữa, cuốn dưới (49,92%, 28,85% và 30%). Có 1,15% phát hiên polip khe giữa. Kết luận: Tỷ lệ viêm mũi xoang chung và viêm mũi xoang mạn tính ở quân nhân đóng quân tại vùng biển đảo cao. Cần g...
TNU Journal of Science and Technology
Năm 2022 đánh dấu mốc đặc biệt kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Q... more Năm 2022 đánh dấu mốc đặc biệt kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Sau 30 năm, quan hệ hai nước đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực, trong đó giáo dục - đào tạo giữ vị trí quan trọng và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, một lần nữa khẳng định vai trò của việc hợp tác ở lĩnh vực này đối quan hệ đối tác chiến lược Việt - Hàn, hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược toàn diện trong tương lai. Bài báo trên cơ sở phân tích những điều kiện thúc đẩy hợp tác giáo dục – đào tạo giữa Việt Nam – Hàn Quốc, khái quát một số kết quả đã đạt được, xem xét những vấn đề còn tồn tại từ đó đề xuất một số phướng hướng tiếp tục thúc đẩy các hoạt động hợp tác giáo dục – đào tạo, nhằm tăng cường và làm phong phú hơn mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong thời gian tới. Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, bài viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu lịch sử, thu thập, phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu định tính,...
Tạp chí Y học Dự phòng
Trẻ sinh non là đối tượng cần chăm sóc y tế đặc biệt do việc sinh non có thể để lại hậu quả ngắn ... more Trẻ sinh non là đối tượng cần chăm sóc y tế đặc biệt do việc sinh non có thể để lại hậu quả ngắn hạn và dài hạn cho trẻ. Do trẻ sơ sinh sinh non chưa thể bày tỏ ý kiến của mình nên sự hài lòng của cha mẹ trẻ với chăm sóc y tế là một cấu phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng chăm sóc và điều trị trẻ sinh non tại khoa sơ sinh. Nghiên cứu này mô tả một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của cha mẹ trẻ sinh non tại hai khoa sơ sinh của bệnh viện Nhi Trung ương và bệnh viện Nhi Thanh Hoá. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 340 cha mẹ của trẻ sinh non tại hai khoa sơ sinh của hai bệnh viện. Điểm hài lòng trung bình chung của cha mẹ trẻ sinh non với điều trị và chăm sóc trẻ sinh non là 3,61. Một số yếu tố liên quan tới sự hài lòng của cha mẹ trẻ sinh non là bệnh viện, số ngày nằm viện và tình trạng sức khỏe của trẻ tại thời điểm phỏng vấn.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 ... more Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đông Hưng - Thái Bình sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 97 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đông Hưng từ tháng 3/2020 đến tháng 6/ 2020. Với phương pháp nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước - sau trên một nhóm đối tượng về kiến thức sử dụng kháng sinh dựa trên hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế và khuyến cáo của WHO.Kết quả: Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ còn thấp. Trước can thiệp bà mẹ có kiến thức đạt là 34%, điểm trung bình là 7,85 ± 4,05 trên tổng điểm 18, bà mẹ có thực hành đạt là 43,3%, điểm trung bình là 6,3 ± 2,09 trên tổng điểm 12. Sau can thiệp, kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ tăng đáng kể và đạt ...
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM, 2020
Tóm tắt: Để nghiên cứu giống cá bống cau Butis và cá bống trắng Glossogobius ở hệ sinh thái rừng ... more Tóm tắt: Để nghiên cứu giống cá bống cau Butis và cá bống trắng Glossogobius ở hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa Ba Lạt, Sông Hồng (Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải và Vườn quốc gia Xuân Thủy), tiến hành thực địa từ năm 2018 đến năm 2019 thu được tổng số 1.982 mẫu của hai giống cá này. Dựa vào đặc điểm hình thái, xác định được 2 loài thuộc giống Butis (cá bống cấu B. butis và cá bống bùn B. koilomatodon) và 3 loài thuộc giống Glossogobius (cá bống cát G. aureus, cá bống cát tối G. giuris và cá bống chấm gáy G. olivaceus). Số liệu này mở rộng vùng phân bố về phía bắc của loài G. aureus. Ở khu vực nghiên cứu, có 3 loài (B. koilomatodon, G. olivaceus và G. giuris) được ghi nhận hầu hết các tháng và cũng là các loài có số lượng mẫu lớn. Các loài đều được mô tả và so sánh với các nghiên cứu khác. Ngoài ra, bài báo cũng nhận xét đặc điểm phân bố của 5 loài cá này ở Việt Nam, gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về phân loại học, sinh thái học và sinh học, phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi các loài cá bống. Từ khóa: Butis, Glossogobius, cơ quan cảm giác ở đầu, cửa sông, đặc điểm hình thái, phân bố, rừng ngập mặn, Sông Hồng.
Tạp chí Y học Dự phòng
Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV và phân tích một số yếu... more Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV và phân tích một số yếu tố liên quan trên 211 người tham gia người bệnh điều trị ARV từ 3 tháng trở lên tại Bệnh viện đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019. Để đánh giá tuân thủ điều trị ARV của người tham gia, nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường bệnh nhân tự báo cáo, sử dụng thang trực quan VAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người tham gia tuân thủ điều trị ARV (VAS≥95) chưa cao chiếm 59,7%. Phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng tuân thủ điều trị ARV cao hơn ở các người tham gia là nữ giới (OR=2,56, 95%CI:1,09-5,97); dân tộc Kinh (OR=10,60; 95%CI: 1,32-85,27); thu nhập từ1.000.000 đến 3.000.000 đồng (OR=10,50; 95%CI: 1,15-96,07); CD4 trên 350 (OR=7,72; 95%CI: 1,75-34,12); chưa có triệu chứng (OR=7,89; 95%CI: 2,41-25,90); và không nghiện rượu nặng (OR=10,18; 95%CI:2,53-41,00). Chương trình điều trị ARV cần chú trọng công tác tư vấn về tuân thủ điều trị, đặc biệt ở người bệ...
Science & Technology Development Journal - Economics - Law and Management, 2021
This paper investigates the factors influencing capital structure of the companies listed on the ... more This paper investigates the factors influencing capital structure of the companies listed on the Hanoi Stock Exchange (HNX) during 2011-2018. Factors tested included non-debt tax shield, firm size, tangible fixed assets structure, and profitability based on previous studies and the two prominent capital structure theories namely the trade-off theory and the pecking-order theory. We used the variable financial leverage (LEV) to measure capital structure. The analysis employs multiple linear panel regression models in examining factors influencing capital structure, the random effect model (REM) obtained by table data processing was found to be consistent with the study data. Our results revealed that profitability and non-debt tax shield had a negative impact on capital structure. On the other hand, firm size exhibited a positive impact whilst the effect of tangible fixed assets was statistically insignificant. Amongst all tested factors, non-debt tax shield was shown to exert the gr...
Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 2021
Thủng tá tráng do di lệch stent đường mật hiếm gặp, thường được xử trí phẫu thuật, tuy nhiên, đón... more Thủng tá tráng do di lệch stent đường mật hiếm gặp, thường được xử trí phẫu thuật, tuy nhiên, đóng lỗ thủng qua nội soi đang trở thành lựa chọn ưu tiên cho những bệnh nhân phù hợp. Chúng tôi giới thiệu trường hợp lâm sàng bệnh nhân nam 44 tuổi, được đặt stent đường mật điều trị u đoạn thấp ống mật chủ, bị thủng tá tràng do di lệch stent. Stent được lấy qua nội soi và đóng lỗ thủng bằng kẹp clip. Diễn biến sau can thiệp ổn định, bệnh nhân ra viện ở ngày thứ 10.
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, 2016
Tom tắt: Châu thổ song Me Cong la một trong cac châu thổ lớn tren thế giới va co vai tro đặc biệt... more Tom tắt: Châu thổ song Me Cong la một trong cac châu thổ lớn tren thế giới va co vai tro đặc biệt quan trọng trong phat triển kinh tế - xa hội của Việt Nam. Dựa tren cơ sở phân tich mẫu tại 8 loi khoan, 530 mẫu trầm tich tầng mặt, phân tich 44 mặt cắt địa chấn nong phân giải cao từ đề tai KC09.13/11-15 va cac nguồn tai liệu tổng hợp, đặc điểm tướng trầm tich Pleistocen muộn phần muộn - Holocen đới bờ châu thổ song Me Cong đa được lam sang tỏ. Trầm tich Pleistocen muộn phần muộn - Holocen (Q 1 3b - Q 2 ) đới bờ châu thổ song Me Cong co cấu truc của một phức tập hoan chỉnh (sequence) gồm 3 miền hệ thống: miền hệ thống trầm tich biển thấp (LST) được đặc trưng bởi nhom tướng aluvi biển thoai thấp; miền hệ thống trầm tich biển tiến (TST) được đặc trưng bởi 3 nhom tướng: nhom tướng aluvi biển tiến (at), bao gồm cac tướng đe tự nhien va đồng bằng ngập lụt; nhom tướng chuyển tiếp biển tiến bao gồm cac tướng long cửa song, bai triều, đầm lầy, estuary va chuyển tiếp; nhom tướng biển đặc trưng...
Vietnam Journal of Science and Technology, 2020
Ordered SBA-15 mesoporous silica support was synthesized by a sol-gel method using triblock copol... more Ordered SBA-15 mesoporous silica support was synthesized by a sol-gel method using triblock copolymer Pluronic P123 and immobilized with different amounts of photocatalyst TiO2. The synthesized composites were characterized by X-ray diffraction (XRD), transmission electron microscopy (TEM) and N2 adsorption-desorption isotherms. The synthesized materials possessed specific surface areas SBET of 768 m2/g, 544 m2/g, 421 m2/g and 333 m2/g at the TiO2:SiO2 ratio of 0, 0.25, 1.0 and 5.0, respectively. The adsorption capacities and photocatalytic activities under UV light irradiation of these materials were evaluated for Norfloxacin degradation. Experimental results indicate that the highest activity was observed on the sample with TiO2:SiO2 ratio of 1.
Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đườ... more Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường týp 2 trên 318 đối tượng người bệnh điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội Bệnh viện Bưu Điện năm 2019. Kết quả cho thấy thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường týp 2 ngoại trú tại Bệnh viện Bưu Điện năm 2019 khá tốt. Tỷ lệ đối tượng tuân thủ tốt chế độ uống thuốc đúng đơn 84,9%; 90,3% đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) tuân thủ chế độ luyện tập, 95,0% tuân thủ chế độ dinh dưỡng, 92,5% tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết chiếm tỷ lệ. Có 73,3% số người bệnh tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị, vẫn còn 26,7% đối tượng không tuân thủ đủ cả 4 chế độ. Vì vậy cần có những biện pháp để hỗ trợ để người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của dexlansoprazol 60mg trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mứ... more Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của dexlansoprazol 60mg trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mức độ nặng sau 8 tuần điều trị. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, quan sát ở 38 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản mức độ B, C hoặc D trên nội soi theo phân loại Los Angeles, được điều trị bằng dexlansoprazole 60mg/ngày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2020 đến tháng 8/2020. Đánh giá các triệu chứng lâm sàng, nội soi dạ dày, tác dụng không mong muốn của thuốc tại các thời điểm sau 4 tuần và 8 tuần điều trị. Kết quả: 38 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 52,08 ± 14,84 năm. Sau 8 tuần điều trị các triệu chứng lâm sàng đều giảm, có 76,3% bệnh nhân không còn triệu chứng lâm sàng, điểm GERDQ giảm từ 9,89 ± 2,26 xuống 6,34 ± 0,78 (p<0,05), 84,2% bệnh nhân không còn tổn thương thực quản trên nội soi. Tác dụng không mong muốn gặp phải là tiêu chảy (5,3%), chóng mặt (2,6%), buồn nôn (2,6%), không có bệnh nhân nào phải dừng th...
Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 2017
Nhận dạng văn bản từ hình ảnh giúp giảm công sức, chi phí và thời gian xử lý. Việc số hóa thông t... more Nhận dạng văn bản từ hình ảnh giúp giảm công sức, chi phí và thời gian xử lý. Việc số hóa thông tin sách một cách tự động bằng cách nhận dạng bìa sách giúp ích rất nhiều cho những người làm việc trực tiếp đến lưu trữ và phân loại sách như thủ thư, nhân viên nhà sách và kể cả những người dùng cá nhân chỉ muốn quản lý một thư viện cá nhân tại nhà. Trong bài báo này, chúng tôi đê xuất phương pháp nhận dạng văn bản tiếng Việt từ ảnh bìa sách. Hệ thống xử lý ảnh bìa sách ở đầu vào, chỉnh ảnh để đạt được ảnh phù hợp cho quá trình nhận dạng, định vị các vùng chứa văn bản, sau đó áp dụng kỹ thuật nhận dạng ký tự quang học (OCR) nhằm thu được văn bản chứa trong ảnh, bước cuối cùng chúng tôi lọc nội dung rút trích ở bước trên và sử dụng từ điển để nâng cao độ chính xác của văn bản nhận diện được. Chúng tôi tiến hành kiểm tra chương trình và nhận được kết quả khả quan cho bộ dữ liệu bìa sách được đưa vào thử nghiệm.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Phân tích tỷ lệ đáp ứng của hoá chất bổ trợ trước và các hướng điều trị tiếp theo. Phươ... more Mục tiêu: Phân tích tỷ lệ đáp ứng của hoá chất bổ trợ trước và các hướng điều trị tiếp theo. Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed, thư viện đại học y Hà Nội và tìm kiếm thủ công (từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 7 năm 2022). Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu về ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn tiến triển được điều trị bằng hoá chất bổ trợ trước theo sau là phẫu thuật/xạ trị/ hoá xạ bổ trợ và báo cáo kết quả về tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT), đáp ứng một phần(ĐƯMP), tỷ lệ giữ nguyên (GN), tỷ lệ tiến triển (TTr) cùng kết quả ung thư sau 3 năm. Kết quả: Kết quả tại điểm 3 năm khi điều trị bằng hoá chất bổ trợ trước. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) là 6-55,7%. Tỷ lệ đáp ứng một phần(ĐƯMP) là 32-80%. Tỷ lệ giữ nguyên(GN) là 3,3-29,6%. Tỷ lệ tiến triển (TTr) là 6,7-7,5%. Tỷ lệ không di căn xa(KDCX) là 75-91%.Tỷ lệ sống toàn bộ (STB) và tỷ lệ bảo tồn thanh quản(BTTQ) đạt được lần lượt từ 38,3-76,7% và 34-76%. Kết luận: Hoá chất bổ trợ trước giúp cho việ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặt vấn đề: Sử dụng đồng thời các chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin với tamoxifen ở p... more Đặt vấn đề: Sử dụng đồng thời các chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin với tamoxifen ở phụ nữ tiền mãn kinh và chất ức chế thụ thể Aromatase ở phụ nữ sau mãn kinh gây mất xương nhanh và tăng nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân ung thư vú. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thiếu xương, loãng xương ở bệnh nhân ung thư vú điều trị nội tiết đến khám tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Quân Y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 105 phụ nữ mắc ung thư vú đang điều trị nội tiết tại Bệnh viện Quân Y 175 từ 01/12/2020 đến 30/05/2021. Được đo mật độ xương bằng phương pháp DXA với tiêu chuẩn thiếu xương: -1,5 ≤ T-score < -2,5 và loãng xương: T-score ≤ -2,5. Kết quả: Tình trạng thiếu xương chiếm 32,4% (KTC95%: 23,8-41,9) và loãng xương chiếm 35,2% (KTC95%: 25,7 – 44,8). Phụ nữ có độ tuổi ≥ 50 mắc ung thư vú có nguy cơ loãng xương cao hơn phụ nữ <50 tuổi gấp 5,2 lần (KTC95%: 1,1 – 26,4). Phụ n...
VNU Journal of Foreign Studies
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của người học. Tuy nhiê... more Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của người học. Tuy nhiên người học vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiến hành NCKH. Hai bảng khảo sát đã được tiến hành trực tuyến trên hai nhóm đối tượng gồm 206 sinh viên (SV) năm thứ nhất, năm thứ hai Khoa Sư phạm tiếng Anh chưa tham gia học phần Tư duy Sáng tạo và Khởi nghiệp (TDSTKN) và 113 SV năm thứ nhất, năm thứ hai hệ Chất lượng cao theo Thông tư 23 đã hoàn thành học phần TDSTKN để làm rõ mối quan hệ và tác động của các nội dung trong môn học TDSTKN tới hoạt động NCKH trong SV. Kết quả nghiên cứu cho thấy học phần Tư duy Sáng tạo và Khởi nghiệp với phương pháp Tư duy thiết kế đã góp phần lớn cung cấp các kỹ năng cần thiết hỗ trợ người học giải quyết những khó khăn trong tư duy đồng thời tạo cơ hội thực hành trải nghiệm cho người học để từ đó khắc phục những khó khăn người học đang gặp phải trong quá trình thực hiện NCKH.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nội tổng hợ... more Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: 1557 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Test Dengue dương tính cao 6 ngày đầu của bệnh. Tiểu cầu giảm thấp nhất vào ngày thứ 6 (năm 2016) và thứ 7 (năm 2017) (trung bình lần lượt là 84,5 ± 51,6 G/L và 66,6 ± 35,7 G/L) và trở về mức bình thường vào ngày thứ 9. Hematocrit bắt đầu tăng từ ngày thứ 3 và tăng cao nhất vào ngày thứ 6. AST, ALT tăng 2 lần giá trị bình thường lần lượt chiếm 31% và 21,1%.
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội (MXH) của người bệnh trong chăm... more Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội (MXH) của người bệnh trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng ở một số cơ sở khám chữa bệnh tại Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 474 người bệnh đã từng sử dụng dịch vụ chăm sóc răng miệng tại Hà Nội trong thời gian từ tháng 05/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả cho thấy tất cả người bệnh đều có tài khoản mạng xã hội, trong đó nền tảng phổ biến để tìm kiếm dịch vụ nha khoa là Facebook (79,9%), Zalo 8,2%. Các dịch vụ nha khoa thường tìm kiếm qua mạng xã hội chiếm tỉ lệ cao là niềng răng 40,7%; lấy cao răng, hàn răng sâu 29,1%; chữa răng 24,5%. Một số yếu tố chính liên quan đến việc lựa chọn nha sĩ hay phòng khám qua mạng xã hội là trình độ của nha sĩ (53,6%); các đánh giá tích cực (45,6%); hình ảnh trước và sau điều trị 44,7%; cơ sở vật chất trang thiết bị 32,9%; giới thiệu từ bạn bè/người thân 29,3%. Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ hơn vai trò của các nền tảng xã hội trong mối quan hệ và tương ...
Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ áp dụng gói 1 giờ trong điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Tru... more Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ áp dụng gói 1 giờ trong điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu tiến hành trên 52 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức nội - chống độc, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2021 tới tháng 3/2022. Việc áp dụng gói 1 giờ được đánh giá trên từng tiêu chí hồi sức dịch truyền, cấy máu, kháng sinh sớm, đo lactate máu, vận mạch. Kết quả điều trị khi áp dụng gói 1 giờ được đánh giá dựa vào kết cục lâm sàng, sống sót sau 7 ngày, thời gian thở máy, số lần lọc máu, số ngày nằm tại Khoa Hồi sức. Kết quả: Trong 52 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 73,1% và nữ giới là 26,9%. Độ tuổi trung bình là 74,9 ± 14,6 tuổi. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ gói 1 giờ cho thấy, 100% bệnh nhân được dùng thuốc vận mạch và liệu pháp hồi sức dịch. Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân được cấy máu là 57,7%, làm khí máu động mạch là 82,7%, thấp nhất là tỷ lệ dùng kháng sinh sớm trong 1 giờ đầu...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân k... more Mục tiêu: Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân khu 3. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, mô tả về thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ đóng quân hai huyện đảo Cô Tô và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh trên 6 tháng. Kết quả: 551 quân nhân tham gia, 100% là nam, tuổi 23,6±7,5 (18-51), thời gian công tác trên đảo trên 1 năm chiếm 60,25%; 92,38% là người Kinh và 6,9% là người Mường. Tỷ lệ mắc viêm mũi xoang là 47,2% trong đó viêm mũi xoang mạn là 9,98%. Triệu chứng tắc ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện với tỷ lệ là 49,62% và 39,62%. Có 10,77% bệnh nhân bị ngửi kém, ho (31,92%) và khản tiếng (19,23%). Các triệu chứng này kéo dài từ 12 tuần trở lên chiếm tỷ lệ từ 6,9%, 12% và 15,66%. Triệu chứng nội soi thấy niêm mạc nhợt, thoái hóa cuốn giữa, cuốn dưới (49,92%, 28,85% và 30%). Có 1,15% phát hiên polip khe giữa. Kết luận: Tỷ lệ viêm mũi xoang chung và viêm mũi xoang mạn tính ở quân nhân đóng quân tại vùng biển đảo cao. Cần g...
TNU Journal of Science and Technology
Năm 2022 đánh dấu mốc đặc biệt kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Q... more Năm 2022 đánh dấu mốc đặc biệt kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Sau 30 năm, quan hệ hai nước đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực, trong đó giáo dục - đào tạo giữ vị trí quan trọng và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, một lần nữa khẳng định vai trò của việc hợp tác ở lĩnh vực này đối quan hệ đối tác chiến lược Việt - Hàn, hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược toàn diện trong tương lai. Bài báo trên cơ sở phân tích những điều kiện thúc đẩy hợp tác giáo dục – đào tạo giữa Việt Nam – Hàn Quốc, khái quát một số kết quả đã đạt được, xem xét những vấn đề còn tồn tại từ đó đề xuất một số phướng hướng tiếp tục thúc đẩy các hoạt động hợp tác giáo dục – đào tạo, nhằm tăng cường và làm phong phú hơn mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong thời gian tới. Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, bài viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu lịch sử, thu thập, phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu định tính,...
Tạp chí Y học Dự phòng
Trẻ sinh non là đối tượng cần chăm sóc y tế đặc biệt do việc sinh non có thể để lại hậu quả ngắn ... more Trẻ sinh non là đối tượng cần chăm sóc y tế đặc biệt do việc sinh non có thể để lại hậu quả ngắn hạn và dài hạn cho trẻ. Do trẻ sơ sinh sinh non chưa thể bày tỏ ý kiến của mình nên sự hài lòng của cha mẹ trẻ với chăm sóc y tế là một cấu phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng chăm sóc và điều trị trẻ sinh non tại khoa sơ sinh. Nghiên cứu này mô tả một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của cha mẹ trẻ sinh non tại hai khoa sơ sinh của bệnh viện Nhi Trung ương và bệnh viện Nhi Thanh Hoá. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 340 cha mẹ của trẻ sinh non tại hai khoa sơ sinh của hai bệnh viện. Điểm hài lòng trung bình chung của cha mẹ trẻ sinh non với điều trị và chăm sóc trẻ sinh non là 3,61. Một số yếu tố liên quan tới sự hài lòng của cha mẹ trẻ sinh non là bệnh viện, số ngày nằm viện và tình trạng sức khỏe của trẻ tại thời điểm phỏng vấn.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 ... more Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đông Hưng - Thái Bình sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 97 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đông Hưng từ tháng 3/2020 đến tháng 6/ 2020. Với phương pháp nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước - sau trên một nhóm đối tượng về kiến thức sử dụng kháng sinh dựa trên hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế và khuyến cáo của WHO.Kết quả: Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ còn thấp. Trước can thiệp bà mẹ có kiến thức đạt là 34%, điểm trung bình là 7,85 ± 4,05 trên tổng điểm 18, bà mẹ có thực hành đạt là 43,3%, điểm trung bình là 6,3 ± 2,09 trên tổng điểm 12. Sau can thiệp, kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ tăng đáng kể và đạt ...
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM, 2020
Tóm tắt: Để nghiên cứu giống cá bống cau Butis và cá bống trắng Glossogobius ở hệ sinh thái rừng ... more Tóm tắt: Để nghiên cứu giống cá bống cau Butis và cá bống trắng Glossogobius ở hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa Ba Lạt, Sông Hồng (Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải và Vườn quốc gia Xuân Thủy), tiến hành thực địa từ năm 2018 đến năm 2019 thu được tổng số 1.982 mẫu của hai giống cá này. Dựa vào đặc điểm hình thái, xác định được 2 loài thuộc giống Butis (cá bống cấu B. butis và cá bống bùn B. koilomatodon) và 3 loài thuộc giống Glossogobius (cá bống cát G. aureus, cá bống cát tối G. giuris và cá bống chấm gáy G. olivaceus). Số liệu này mở rộng vùng phân bố về phía bắc của loài G. aureus. Ở khu vực nghiên cứu, có 3 loài (B. koilomatodon, G. olivaceus và G. giuris) được ghi nhận hầu hết các tháng và cũng là các loài có số lượng mẫu lớn. Các loài đều được mô tả và so sánh với các nghiên cứu khác. Ngoài ra, bài báo cũng nhận xét đặc điểm phân bố của 5 loài cá này ở Việt Nam, gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về phân loại học, sinh thái học và sinh học, phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi các loài cá bống. Từ khóa: Butis, Glossogobius, cơ quan cảm giác ở đầu, cửa sông, đặc điểm hình thái, phân bố, rừng ngập mặn, Sông Hồng.
Tạp chí Y học Dự phòng
Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV và phân tích một số yếu... more Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV và phân tích một số yếu tố liên quan trên 211 người tham gia người bệnh điều trị ARV từ 3 tháng trở lên tại Bệnh viện đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019. Để đánh giá tuân thủ điều trị ARV của người tham gia, nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường bệnh nhân tự báo cáo, sử dụng thang trực quan VAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người tham gia tuân thủ điều trị ARV (VAS≥95) chưa cao chiếm 59,7%. Phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng tuân thủ điều trị ARV cao hơn ở các người tham gia là nữ giới (OR=2,56, 95%CI:1,09-5,97); dân tộc Kinh (OR=10,60; 95%CI: 1,32-85,27); thu nhập từ1.000.000 đến 3.000.000 đồng (OR=10,50; 95%CI: 1,15-96,07); CD4 trên 350 (OR=7,72; 95%CI: 1,75-34,12); chưa có triệu chứng (OR=7,89; 95%CI: 2,41-25,90); và không nghiện rượu nặng (OR=10,18; 95%CI:2,53-41,00). Chương trình điều trị ARV cần chú trọng công tác tư vấn về tuân thủ điều trị, đặc biệt ở người bệ...
Science & Technology Development Journal - Economics - Law and Management, 2021
This paper investigates the factors influencing capital structure of the companies listed on the ... more This paper investigates the factors influencing capital structure of the companies listed on the Hanoi Stock Exchange (HNX) during 2011-2018. Factors tested included non-debt tax shield, firm size, tangible fixed assets structure, and profitability based on previous studies and the two prominent capital structure theories namely the trade-off theory and the pecking-order theory. We used the variable financial leverage (LEV) to measure capital structure. The analysis employs multiple linear panel regression models in examining factors influencing capital structure, the random effect model (REM) obtained by table data processing was found to be consistent with the study data. Our results revealed that profitability and non-debt tax shield had a negative impact on capital structure. On the other hand, firm size exhibited a positive impact whilst the effect of tangible fixed assets was statistically insignificant. Amongst all tested factors, non-debt tax shield was shown to exert the gr...
Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 2021
Thủng tá tráng do di lệch stent đường mật hiếm gặp, thường được xử trí phẫu thuật, tuy nhiên, đón... more Thủng tá tráng do di lệch stent đường mật hiếm gặp, thường được xử trí phẫu thuật, tuy nhiên, đóng lỗ thủng qua nội soi đang trở thành lựa chọn ưu tiên cho những bệnh nhân phù hợp. Chúng tôi giới thiệu trường hợp lâm sàng bệnh nhân nam 44 tuổi, được đặt stent đường mật điều trị u đoạn thấp ống mật chủ, bị thủng tá tràng do di lệch stent. Stent được lấy qua nội soi và đóng lỗ thủng bằng kẹp clip. Diễn biến sau can thiệp ổn định, bệnh nhân ra viện ở ngày thứ 10.
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, 2016
Tom tắt: Châu thổ song Me Cong la một trong cac châu thổ lớn tren thế giới va co vai tro đặc biệt... more Tom tắt: Châu thổ song Me Cong la một trong cac châu thổ lớn tren thế giới va co vai tro đặc biệt quan trọng trong phat triển kinh tế - xa hội của Việt Nam. Dựa tren cơ sở phân tich mẫu tại 8 loi khoan, 530 mẫu trầm tich tầng mặt, phân tich 44 mặt cắt địa chấn nong phân giải cao từ đề tai KC09.13/11-15 va cac nguồn tai liệu tổng hợp, đặc điểm tướng trầm tich Pleistocen muộn phần muộn - Holocen đới bờ châu thổ song Me Cong đa được lam sang tỏ. Trầm tich Pleistocen muộn phần muộn - Holocen (Q 1 3b - Q 2 ) đới bờ châu thổ song Me Cong co cấu truc của một phức tập hoan chỉnh (sequence) gồm 3 miền hệ thống: miền hệ thống trầm tich biển thấp (LST) được đặc trưng bởi nhom tướng aluvi biển thoai thấp; miền hệ thống trầm tich biển tiến (TST) được đặc trưng bởi 3 nhom tướng: nhom tướng aluvi biển tiến (at), bao gồm cac tướng đe tự nhien va đồng bằng ngập lụt; nhom tướng chuyển tiếp biển tiến bao gồm cac tướng long cửa song, bai triều, đầm lầy, estuary va chuyển tiếp; nhom tướng biển đặc trưng...
Vietnam Journal of Science and Technology, 2020
Ordered SBA-15 mesoporous silica support was synthesized by a sol-gel method using triblock copol... more Ordered SBA-15 mesoporous silica support was synthesized by a sol-gel method using triblock copolymer Pluronic P123 and immobilized with different amounts of photocatalyst TiO2. The synthesized composites were characterized by X-ray diffraction (XRD), transmission electron microscopy (TEM) and N2 adsorption-desorption isotherms. The synthesized materials possessed specific surface areas SBET of 768 m2/g, 544 m2/g, 421 m2/g and 333 m2/g at the TiO2:SiO2 ratio of 0, 0.25, 1.0 and 5.0, respectively. The adsorption capacities and photocatalytic activities under UV light irradiation of these materials were evaluated for Norfloxacin degradation. Experimental results indicate that the highest activity was observed on the sample with TiO2:SiO2 ratio of 1.
Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đườ... more Nghiên cứu điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường týp 2 trên 318 đối tượng người bệnh điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội Bệnh viện Bưu Điện năm 2019. Kết quả cho thấy thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường týp 2 ngoại trú tại Bệnh viện Bưu Điện năm 2019 khá tốt. Tỷ lệ đối tượng tuân thủ tốt chế độ uống thuốc đúng đơn 84,9%; 90,3% đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) tuân thủ chế độ luyện tập, 95,0% tuân thủ chế độ dinh dưỡng, 92,5% tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết chiếm tỷ lệ. Có 73,3% số người bệnh tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị, vẫn còn 26,7% đối tượng không tuân thủ đủ cả 4 chế độ. Vì vậy cần có những biện pháp để hỗ trợ để người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của dexlansoprazol 60mg trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mứ... more Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của dexlansoprazol 60mg trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mức độ nặng sau 8 tuần điều trị. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, quan sát ở 38 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản mức độ B, C hoặc D trên nội soi theo phân loại Los Angeles, được điều trị bằng dexlansoprazole 60mg/ngày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2020 đến tháng 8/2020. Đánh giá các triệu chứng lâm sàng, nội soi dạ dày, tác dụng không mong muốn của thuốc tại các thời điểm sau 4 tuần và 8 tuần điều trị. Kết quả: 38 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 52,08 ± 14,84 năm. Sau 8 tuần điều trị các triệu chứng lâm sàng đều giảm, có 76,3% bệnh nhân không còn triệu chứng lâm sàng, điểm GERDQ giảm từ 9,89 ± 2,26 xuống 6,34 ± 0,78 (p<0,05), 84,2% bệnh nhân không còn tổn thương thực quản trên nội soi. Tác dụng không mong muốn gặp phải là tiêu chảy (5,3%), chóng mặt (2,6%), buồn nôn (2,6%), không có bệnh nhân nào phải dừng th...
Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 2017
Nhận dạng văn bản từ hình ảnh giúp giảm công sức, chi phí và thời gian xử lý. Việc số hóa thông t... more Nhận dạng văn bản từ hình ảnh giúp giảm công sức, chi phí và thời gian xử lý. Việc số hóa thông tin sách một cách tự động bằng cách nhận dạng bìa sách giúp ích rất nhiều cho những người làm việc trực tiếp đến lưu trữ và phân loại sách như thủ thư, nhân viên nhà sách và kể cả những người dùng cá nhân chỉ muốn quản lý một thư viện cá nhân tại nhà. Trong bài báo này, chúng tôi đê xuất phương pháp nhận dạng văn bản tiếng Việt từ ảnh bìa sách. Hệ thống xử lý ảnh bìa sách ở đầu vào, chỉnh ảnh để đạt được ảnh phù hợp cho quá trình nhận dạng, định vị các vùng chứa văn bản, sau đó áp dụng kỹ thuật nhận dạng ký tự quang học (OCR) nhằm thu được văn bản chứa trong ảnh, bước cuối cùng chúng tôi lọc nội dung rút trích ở bước trên và sử dụng từ điển để nâng cao độ chính xác của văn bản nhận diện được. Chúng tôi tiến hành kiểm tra chương trình và nhận được kết quả khả quan cho bộ dữ liệu bìa sách được đưa vào thử nghiệm.