Lê Thúy - Academia.edu (original) (raw)

Papers by Lê Thúy

Research paper thumbnail of Kết Quả Đánh Giá Tác Động Của Sự Cố Tràn Dầu Đến Tài Nguyên Và Môi Trường Biển Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Năm 2008

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2012

Research paper thumbnail of Tính chất đột biến gene APOB và LDLR trên bệnh tăng cholesterol máu ở người Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuấ... more Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuất hiện đột biến tác động đến chức năng của gene APOB và LDLR. Nghiên cứu phân tích đặc điểm phân tử tập trung ở vùng trình tự exon 26 gene APOB và exon 4 gene LDLR trên người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, bằng phương pháp PCR kết hợp với giải trình tự. Trên bộ mẫu bệnh phẩm máu (37 mẫu), nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đột biến trên gene APOB là 32.42%, gene LDLR là 35.10%, đột biến xuất hiện đồng thời trên gene APOB và LDLR có tỷ lệ 10.81% trong 37 mẫu tăng cholesterol máu. Một số dạng biến thể mới, đặc trưng xuất hiện trên DNA bộ gen người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, cụ thể là c.10550C>G (p.A3517G), c.10575C>A (p.S3525R) và c.10560C> (p.Y3520*) ở gene APOB; c.21038C>T (p.P171L), c.21001A>T (p.T159S) và insC376 (c.ins20903C) ở gene LDLR. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học thực tiễn, hỗ trợ phát triển công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh lý tăng choleslestero...

Research paper thumbnail of Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Tom tắt: Tren địa ban tỉnh Thai Binh, binh quân mỗi xa, lượng rac thải khoảng từ 5-10 tấn mỗi ng... more Tom tắt: Tren địa ban tỉnh Thai Binh, binh quân mỗi xa, lượng rac thải khoảng từ 5-10 tấn mỗi ngay, trong đo 60% lượng rac nay được thu gom bằng biện phap thủ cong. Tại huyện Hưng Ha, hiện nay đa xuất hiện một số nguy cơ gây o nhiễm do vấn đề rac thải gây ra. Nhu cầu về quy hoạch cac bai xử lý rac thải của huyện la rất cấp bach. Cac tac giả đa nghien cứu va ứng dụng phương phap phân tich đa chỉ tieu ISM/F-ANP kết hợp cong nghệ GIS nhằm lựa chọn vị tri quy hoạch bai chon lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Hưng Ha. Kết quả cho thấy, ISM/F-ANP cho kết quả tốt hơn so với phương phap AHP hay được sử dụng hiện nay, đồng thời cũng khẳng định tinh hợp lý của vị tri cho bai chon lấp chất thải rắn sinh hoạt tại xa Điệp Nong trong phương an quy hoạch sử dụng đất huyện Hưng Ha đến năm 2020 đa được phe duyệt. Từ khoa : Phân tich đa chỉ tieu, tập mờ, ISM, ANP.

Research paper thumbnail of Thực Trạng Và Những Thách Thức Trong Quản Lý Đất Ngập Nước Tại Vùng Cửa Sông Ô Lâu, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, 2020

Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những đặc điểm và những thách thức trong quản lý, bảo tồn đất... more Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những đặc điểm và những thách thức trong quản lý, bảo tồn đất ngập nước (ĐNN) tại vùng cửa sông Ô Lâu (CSÔL), tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết hợp phương pháp phỏng vấn nông hộ, phỏng vấn cán bộ với phương pháp bản đồ, GIS, viễn thám đã cho thấy, vùng CSÔL có diện tích khoảng 11.000 ha, trong đó, vùng lõi có diện tích là khoảng 433 ha. Theo tiêu chuẩn phân loại ĐNN của Việt Nam, khu vực này có 3 nhóm chính là i) nhóm ĐNN biển và ven biển; ii) nhóm ĐNN nội địa; và iii) nhóm ĐNN nhân tạo. Hiện nay, người dân vẫn đang khai thác các nguồn tài nguyên của vùng CSÔL cho các hoạt động sinh kế. Khoảng 99,6 ha cây bụi tại các bãi bồi đã bị thay thế bởi các loại cây nông nghiệp. Tài nguyên, cảnh quan ĐNN tại CSÔL đang bị biến đổi mạnh mẽ và chức năng sinh thái của khu vực này cũng đang bị suy giảm mạnh. Để phục hồi các chức năng của vùng CSÔL, cần nhiều giải pháp từ cả chính quyền địa phương, người dân và các nhà khoa học. Trong đó, quan trọng nhất là nhận thức của ...

Research paper thumbnail of Một số yếu tố liên quan đến tiêu viêm chân răng hàm sữa ở bệnh nhân 5 - 8 tuổi

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng tiêu viêm chân răng ... more Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng tiêu viêm chân răng hàm sữa ở trẻ 5 - 8 tuổi. Các biến số nghiên cứu gồm: tuổi, giới, vị trí và tình trạng các răng hàm sữa, hình ảnh X - quang chân răng trên phim Panorama. Kết quả cho thấy tiêu viêm chân răng hàm sữa có mối liên quan đến các yếu tố răng sâu có tổn thương tủy răng, răng đã trám thất bại, răng điều trị tủy kém, răng đã điều trị lấy tủy buồng và răng ở vị trí hàm dưới. Trong đó răng sâu có tổn thương tủy là yếu tố liên quan cao nhất với OR = 2669,2 và 95% CI: 579,6 - 12292,5, theo sau là yếu tố răng điều trị tủy kém với OR = 953 và 95% CI: 207,5 - 4376,66. Như vậy, tiêu viêm chân răng hàm sữa ở trẻ 5 - 8 tuổi có liên quan chặt chẽ với sâu có tổn thương tuỷ không được điều trị và điều trị tuỷ kém.

Research paper thumbnail of Thực Trạng Tiêu Viêm Chân Răng Hàm Sữa Ở Bệnh Nhân 5-8 Tuổi Đến Khám Tại Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt Và Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội Năm 2020-2021

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Tiêu viêm chân răng sữa là một hiện tượng thường gặp trong thực hành lâm sàng của các bác sĩ răng... more Tiêu viêm chân răng sữa là một hiện tượng thường gặp trong thực hành lâm sàng của các bác sĩ răng trẻ em và có thể gây những hậu quả đáng tiếc nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời. Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả tỉ lệ tiêu viêm chân răng ở 1282 răng hàm sữa trên 170 trẻ từ 5 đến 8 tuổi đến khám tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2020-2021. Tình trạng tiêu viêm chân răng hàm sữa được đánh giá thông qua hỏi bệnh, khám lâm sàng và khảo sát trên phim panorama. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tiêu viêm chân răng hàm sữa là 23,63%, trong đó tỉ lệ này ở các nhóm răng sâu có tổn thương tủy răng, các răng điều trị tủy kém không làm chụp, các răng trám thất bại lần lượt là 56,77%; 23,1%; 10,23%. Kết luận: nhóm các răng sâu có tổn thương tủy răng trong nghiên cứu có tỉ lệ tiêu viêm chân răng cao nhất trong khi nhóm các răng đã điều trị tủy tốt được làm chụp và nhóm răng trám thành công không thấy có hiện tượng tiêu viêm chân răng.

Research paper thumbnail of Kết Quả Đánh Giá Tác Động Của Sự Cố Tràn Dầu Đến Tài Nguyên Và Môi Trường Biển Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Năm 2008

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2012

Research paper thumbnail of Tính chất đột biến gene APOB và LDLR trên bệnh tăng cholesterol máu ở người Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuấ... more Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuất hiện đột biến tác động đến chức năng của gene APOB và LDLR. Nghiên cứu phân tích đặc điểm phân tử tập trung ở vùng trình tự exon 26 gene APOB và exon 4 gene LDLR trên người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, bằng phương pháp PCR kết hợp với giải trình tự. Trên bộ mẫu bệnh phẩm máu (37 mẫu), nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đột biến trên gene APOB là 32.42%, gene LDLR là 35.10%, đột biến xuất hiện đồng thời trên gene APOB và LDLR có tỷ lệ 10.81% trong 37 mẫu tăng cholesterol máu. Một số dạng biến thể mới, đặc trưng xuất hiện trên DNA bộ gen người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, cụ thể là c.10550C>G (p.A3517G), c.10575C>A (p.S3525R) và c.10560C> (p.Y3520*) ở gene APOB; c.21038C>T (p.P171L), c.21001A>T (p.T159S) và insC376 (c.ins20903C) ở gene LDLR. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học thực tiễn, hỗ trợ phát triển công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh lý tăng choleslestero...

Research paper thumbnail of Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Tom tắt: Tren địa ban tỉnh Thai Binh, binh quân mỗi xa, lượng rac thải khoảng từ 5-10 tấn mỗi ng... more Tom tắt: Tren địa ban tỉnh Thai Binh, binh quân mỗi xa, lượng rac thải khoảng từ 5-10 tấn mỗi ngay, trong đo 60% lượng rac nay được thu gom bằng biện phap thủ cong. Tại huyện Hưng Ha, hiện nay đa xuất hiện một số nguy cơ gây o nhiễm do vấn đề rac thải gây ra. Nhu cầu về quy hoạch cac bai xử lý rac thải của huyện la rất cấp bach. Cac tac giả đa nghien cứu va ứng dụng phương phap phân tich đa chỉ tieu ISM/F-ANP kết hợp cong nghệ GIS nhằm lựa chọn vị tri quy hoạch bai chon lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Hưng Ha. Kết quả cho thấy, ISM/F-ANP cho kết quả tốt hơn so với phương phap AHP hay được sử dụng hiện nay, đồng thời cũng khẳng định tinh hợp lý của vị tri cho bai chon lấp chất thải rắn sinh hoạt tại xa Điệp Nong trong phương an quy hoạch sử dụng đất huyện Hưng Ha đến năm 2020 đa được phe duyệt. Từ khoa : Phân tich đa chỉ tieu, tập mờ, ISM, ANP.

Research paper thumbnail of Thực Trạng Và Những Thách Thức Trong Quản Lý Đất Ngập Nước Tại Vùng Cửa Sông Ô Lâu, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, 2020

Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những đặc điểm và những thách thức trong quản lý, bảo tồn đất... more Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những đặc điểm và những thách thức trong quản lý, bảo tồn đất ngập nước (ĐNN) tại vùng cửa sông Ô Lâu (CSÔL), tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết hợp phương pháp phỏng vấn nông hộ, phỏng vấn cán bộ với phương pháp bản đồ, GIS, viễn thám đã cho thấy, vùng CSÔL có diện tích khoảng 11.000 ha, trong đó, vùng lõi có diện tích là khoảng 433 ha. Theo tiêu chuẩn phân loại ĐNN của Việt Nam, khu vực này có 3 nhóm chính là i) nhóm ĐNN biển và ven biển; ii) nhóm ĐNN nội địa; và iii) nhóm ĐNN nhân tạo. Hiện nay, người dân vẫn đang khai thác các nguồn tài nguyên của vùng CSÔL cho các hoạt động sinh kế. Khoảng 99,6 ha cây bụi tại các bãi bồi đã bị thay thế bởi các loại cây nông nghiệp. Tài nguyên, cảnh quan ĐNN tại CSÔL đang bị biến đổi mạnh mẽ và chức năng sinh thái của khu vực này cũng đang bị suy giảm mạnh. Để phục hồi các chức năng của vùng CSÔL, cần nhiều giải pháp từ cả chính quyền địa phương, người dân và các nhà khoa học. Trong đó, quan trọng nhất là nhận thức của ...

Research paper thumbnail of Một số yếu tố liên quan đến tiêu viêm chân răng hàm sữa ở bệnh nhân 5 - 8 tuổi

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng tiêu viêm chân răng ... more Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng tiêu viêm chân răng hàm sữa ở trẻ 5 - 8 tuổi. Các biến số nghiên cứu gồm: tuổi, giới, vị trí và tình trạng các răng hàm sữa, hình ảnh X - quang chân răng trên phim Panorama. Kết quả cho thấy tiêu viêm chân răng hàm sữa có mối liên quan đến các yếu tố răng sâu có tổn thương tủy răng, răng đã trám thất bại, răng điều trị tủy kém, răng đã điều trị lấy tủy buồng và răng ở vị trí hàm dưới. Trong đó răng sâu có tổn thương tủy là yếu tố liên quan cao nhất với OR = 2669,2 và 95% CI: 579,6 - 12292,5, theo sau là yếu tố răng điều trị tủy kém với OR = 953 và 95% CI: 207,5 - 4376,66. Như vậy, tiêu viêm chân răng hàm sữa ở trẻ 5 - 8 tuổi có liên quan chặt chẽ với sâu có tổn thương tuỷ không được điều trị và điều trị tuỷ kém.

Research paper thumbnail of Thực Trạng Tiêu Viêm Chân Răng Hàm Sữa Ở Bệnh Nhân 5-8 Tuổi Đến Khám Tại Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt Và Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội Năm 2020-2021

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Tiêu viêm chân răng sữa là một hiện tượng thường gặp trong thực hành lâm sàng của các bác sĩ răng... more Tiêu viêm chân răng sữa là một hiện tượng thường gặp trong thực hành lâm sàng của các bác sĩ răng trẻ em và có thể gây những hậu quả đáng tiếc nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời. Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả tỉ lệ tiêu viêm chân răng ở 1282 răng hàm sữa trên 170 trẻ từ 5 đến 8 tuổi đến khám tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2020-2021. Tình trạng tiêu viêm chân răng hàm sữa được đánh giá thông qua hỏi bệnh, khám lâm sàng và khảo sát trên phim panorama. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tiêu viêm chân răng hàm sữa là 23,63%, trong đó tỉ lệ này ở các nhóm răng sâu có tổn thương tủy răng, các răng điều trị tủy kém không làm chụp, các răng trám thất bại lần lượt là 56,77%; 23,1%; 10,23%. Kết luận: nhóm các răng sâu có tổn thương tủy răng trong nghiên cứu có tỉ lệ tiêu viêm chân răng cao nhất trong khi nhóm các răng đã điều trị tủy tốt được làm chụp và nhóm răng trám thành công không thấy có hiện tượng tiêu viêm chân răng.