dinh maikien - Academia.edu (original) (raw)

Papers by dinh maikien

Research paper thumbnail of . Thanh phan loai thực vật phù du vịnh Da Nang

Nghiên cứu xác định tiêu chí về điều kiện tự nhiên và môi trường theo IAEA làm cơ sở phục vụ lựa ... more Nghiên cứu xác định tiêu chí về điều kiện tự nhiên và môi trường theo IAEA làm cơ sở phục vụ lựa chọn vị trí chôn nông chất thải phóng xạ tại Việt Nam [9] PHẠM THỊ BÍCH ĐÀO, PHẠM TRẦN ANH, LÊ MINH ĐẠT, BÙI THỊ MAI, HOÀNG HỮU TRƯỜNG: Đánh giá thực trạng liên quan đến bệnh lý đường hô hấp trên và ô nhiễm môi trường tại khu vực vịnh Bắc bộ [13] MAI KIÊN ĐỊNH, NGUYỄN HẢI ANH, NGUYỄN HOÀNG ANH, NGUYỄN XUÂN QUANG, DƯ VĂN TOÁN: Thành phần loài và đa dạng quần xã thực vật phù du vịnh Đà Nẵng năm 2022 [18] PHẠM ANH CƯỜNG, NGÔ XUÂN QUÝ, PHẠM HẠNH NGUYÊN: Nghiên cứu đề xuất khung đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư đến di sản thiên nhiên tại Việt Nam [23] HOÀNG THỊ HUÊ, PHẠM HỒNG TÍNH, VŨ VĂN DOANH, NGUYỄN BÍCH NGỌC: Ước tính giá trị du lịch của di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long

Research paper thumbnail of Một số đặc điểm thành phần loài động vật đáy vịnh Đà Nẵng mùa hè năm 2022

Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Jan 25, 2023

Research paper thumbnail of Xây dựng chỉ số nhạy cảm đường bờ Vịnh Đà Nẵng áp dụng theo hướng dẫn NOAA về chỉ số nhạy cảm môi trường

Vietnam Journal of Hydrometeorology

Research paper thumbnail of Thanh phan loai động vật đáy ven biển tỉnh Bac Lieu

Research paper thumbnail of Một số đặc điểm thành phần loài động vật đáy vịnh Đà Nẵng mùa hè năm 2022

Tóm tắt: Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính góp phần đánh giá đa dạng loài, phân bố... more Tóm tắt: Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính góp phần đánh giá đa dạng loài, phân bố, tần suất xuất hiện (TSXH) và chỉ số sinh học của quần xã động vật đáy (ĐVĐ) trong vịnh Đà Nẵng mùa hè năm 2022. Tại vịnh Đà Nẵng đã xác định được tổng số có 55 loài, thuộc 45 chi, 38 họ, 17 bộ, 4 lớp, 3 ngành động vật đáy, trong đó, ngành Thân mềm (Mollusca) có 41 loài chiếm tỷ lệ 74,55%, ngành Chân khớp (Arthropoda) có 12 loài chiếm tỷ lệ 21,82% và ngành Giun đốt (Annelida) có 02 loài chiếm tỷ lệ 3,64%. Về phân bố cho thấy trung bình mỗi trạm xuất hiện hơn 15 loài trong đó nhiều nhất là tại trạm mẫu ĐVĐ 154 có 28 loài, tiếp đến là trạm ĐVĐ 250 có 27 loài; thấp nhất là tại trạm mẫu ĐVĐ 12 có 4 loài, tiếp theo là các trạm ĐVĐ 15, ĐVĐ 39, ĐVĐ 44 có 5 loài, còn lại các trạm hầu hết xuất hiện từ 12-19 loài. Về tần suất xuất hiện cho thấy loài Donax striatus có TSXH cao nhất trong các loài ĐVĐ là 166/250, tiếp đến là loài Nassarius stolatus có TSXH là 155/250, loài Cerithium ruppelli có TSXH là 144/250 và thấp nhất là loài Diogenes lophochir có TSXH là 7/250, tiếp đến là Clithon oualaniense có TSXH là 13/250. Kết quả tính toán chỉ số đa dạng sinh học cho thấy, khu vực này mức độ đa dạng sinh học khá cao (H' = 2,37).

Research paper thumbnail of Hien trang he thong quan trac, giam sat moi truong bien Viet nam

Research paper thumbnail of Thanh phan loai dong vat phu du Nam Dinh Tap chi Bien20191209 36952 4h05p7

Research paper thumbnail of Thành phần loài, phân bố và sinh lượng cac loai rong bien khu kinh te Dung Quat, Quang Ngai

MỞ ĐẦU Khu kinh tế (KKT) Dung Quất nằm ở tỉnh Quảng Ngãi, thuộc khu vực duyên hải miền Trung Việt... more MỞ ĐẦU Khu kinh tế (KKT) Dung Quất nằm ở tỉnh Quảng Ngãi, thuộc khu vực duyên hải miền Trung Việt Nam, cách Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 860km, tiếp giáp Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và là điểm đầu của một trong những tuyến đường xuyên Á kết nối với Lào, Campuchia và Thái Lan. KKT Dung Quất được Chính phủ Việt Nam quy hoạch trở thành một khu kinh tế đa ngành-đa lĩnh vực, với trọng tâm là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp nặng quy mô lớn (luyện cán

Research paper thumbnail of . Thanh phan loai thực vật phù du vịnh Da Nang

Nghiên cứu xác định tiêu chí về điều kiện tự nhiên và môi trường theo IAEA làm cơ sở phục vụ lựa ... more Nghiên cứu xác định tiêu chí về điều kiện tự nhiên và môi trường theo IAEA làm cơ sở phục vụ lựa chọn vị trí chôn nông chất thải phóng xạ tại Việt Nam [9] PHẠM THỊ BÍCH ĐÀO, PHẠM TRẦN ANH, LÊ MINH ĐẠT, BÙI THỊ MAI, HOÀNG HỮU TRƯỜNG: Đánh giá thực trạng liên quan đến bệnh lý đường hô hấp trên và ô nhiễm môi trường tại khu vực vịnh Bắc bộ [13] MAI KIÊN ĐỊNH, NGUYỄN HẢI ANH, NGUYỄN HOÀNG ANH, NGUYỄN XUÂN QUANG, DƯ VĂN TOÁN: Thành phần loài và đa dạng quần xã thực vật phù du vịnh Đà Nẵng năm 2022 [18] PHẠM ANH CƯỜNG, NGÔ XUÂN QUÝ, PHẠM HẠNH NGUYÊN: Nghiên cứu đề xuất khung đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư đến di sản thiên nhiên tại Việt Nam [23] HOÀNG THỊ HUÊ, PHẠM HỒNG TÍNH, VŨ VĂN DOANH, NGUYỄN BÍCH NGỌC: Ước tính giá trị du lịch của di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long

Research paper thumbnail of Một số đặc điểm thành phần loài động vật đáy vịnh Đà Nẵng mùa hè năm 2022

Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Jan 25, 2023

Research paper thumbnail of Xây dựng chỉ số nhạy cảm đường bờ Vịnh Đà Nẵng áp dụng theo hướng dẫn NOAA về chỉ số nhạy cảm môi trường

Vietnam Journal of Hydrometeorology

Research paper thumbnail of Thanh phan loai động vật đáy ven biển tỉnh Bac Lieu

Research paper thumbnail of Một số đặc điểm thành phần loài động vật đáy vịnh Đà Nẵng mùa hè năm 2022

Tóm tắt: Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính góp phần đánh giá đa dạng loài, phân bố... more Tóm tắt: Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính góp phần đánh giá đa dạng loài, phân bố, tần suất xuất hiện (TSXH) và chỉ số sinh học của quần xã động vật đáy (ĐVĐ) trong vịnh Đà Nẵng mùa hè năm 2022. Tại vịnh Đà Nẵng đã xác định được tổng số có 55 loài, thuộc 45 chi, 38 họ, 17 bộ, 4 lớp, 3 ngành động vật đáy, trong đó, ngành Thân mềm (Mollusca) có 41 loài chiếm tỷ lệ 74,55%, ngành Chân khớp (Arthropoda) có 12 loài chiếm tỷ lệ 21,82% và ngành Giun đốt (Annelida) có 02 loài chiếm tỷ lệ 3,64%. Về phân bố cho thấy trung bình mỗi trạm xuất hiện hơn 15 loài trong đó nhiều nhất là tại trạm mẫu ĐVĐ 154 có 28 loài, tiếp đến là trạm ĐVĐ 250 có 27 loài; thấp nhất là tại trạm mẫu ĐVĐ 12 có 4 loài, tiếp theo là các trạm ĐVĐ 15, ĐVĐ 39, ĐVĐ 44 có 5 loài, còn lại các trạm hầu hết xuất hiện từ 12-19 loài. Về tần suất xuất hiện cho thấy loài Donax striatus có TSXH cao nhất trong các loài ĐVĐ là 166/250, tiếp đến là loài Nassarius stolatus có TSXH là 155/250, loài Cerithium ruppelli có TSXH là 144/250 và thấp nhất là loài Diogenes lophochir có TSXH là 7/250, tiếp đến là Clithon oualaniense có TSXH là 13/250. Kết quả tính toán chỉ số đa dạng sinh học cho thấy, khu vực này mức độ đa dạng sinh học khá cao (H' = 2,37).

Research paper thumbnail of Hien trang he thong quan trac, giam sat moi truong bien Viet nam

Research paper thumbnail of Thanh phan loai dong vat phu du Nam Dinh Tap chi Bien20191209 36952 4h05p7

Research paper thumbnail of Thành phần loài, phân bố và sinh lượng cac loai rong bien khu kinh te Dung Quat, Quang Ngai

MỞ ĐẦU Khu kinh tế (KKT) Dung Quất nằm ở tỉnh Quảng Ngãi, thuộc khu vực duyên hải miền Trung Việt... more MỞ ĐẦU Khu kinh tế (KKT) Dung Quất nằm ở tỉnh Quảng Ngãi, thuộc khu vực duyên hải miền Trung Việt Nam, cách Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 860km, tiếp giáp Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và là điểm đầu của một trong những tuyến đường xuyên Á kết nối với Lào, Campuchia và Thái Lan. KKT Dung Quất được Chính phủ Việt Nam quy hoạch trở thành một khu kinh tế đa ngành-đa lĩnh vực, với trọng tâm là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp nặng quy mô lớn (luyện cán